Nhưng nạn nhân hay thủ phạm, nếu số của bạn hiện ra, chúng tôi sẽ tìm đến bạn.
Ali, žrtva ili zločinac, ako ste na redu, mi ćemo naći vas.
thiên sứ đã cứu tôi ra ngoài vòng hoạn nạn, hãy ban phước cho hai đứa trẻ nầy; nối danh tôi và tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác, và cho chúng nó thêm lên nhiều vô số trên mặt đất!
anđeo koji me od svakog zla izbavljao - djecu ovu neka blagoslovi! Neka se ime moje i mojih pređa Abrahama i Izaka po njima spominje! U mnoštva se mnogobrojna po zemlji razmnožili!"
Nước nầy giày_đạp nước kia, thành này giày đạo thành nọ; vì Ðức_Chúa_Trời lấy đủ thứ khổ nạn làm cho chúng rối_loạn.
Udarao je narod na narod, grad na grad, jer ih je Jahve smeo svakojakom nevoljom.
Trong nhà Giu-đa kẻ nào tránh khỏi nạn và còn sót lại sẽ châm rễ mới ở dưới và ra trái ở trên.
Preživjeli iz kuće Judine, žilje će pustit' u dubinu, plodom rodit' u visinu.
Bởi cơn giận của Ðức Giê-hô-va, nó sẽ không có người ở nữa, chỉ thành ra nơi hoang vu cả; phàm những kẻ đi qua gần Ba-by-lôn sẽ lấy làm lạ, và xỉ báng về các tai nạn nó.
Zbog gnjeva Jahvina bit će bez življa, sva će opustjeti. Tko god prođe mimo Babilon, zgrozit će se i zviždat će nad njegovim ranama.
Vì trong những ngày ấy có tại nạn, đến_nỗi từ ban_đầu Ðức_Chúa_Trời dựng nên trời_đất cho_đến bây_giờ chưa hề có như_vậy, và về sau cũng sẽ chẳng hề có nữa.
jer će onih dana biti tjeskoba kakve ne bi od početka stvorenja, koje stvori Bog, sve do sada, a neće je ni biti.
Trong những ngày ấy, sau kỳ tại nạn, mặt_trời sẽ tối_tăm, mặt_trăng chẳng chiếu sáng nữa,
Nego, u one dane, nakon one nevolje, sunce će pomrčati i mjesec neće više svijetljeti
Vậy, hãy tỉnh thức luôn và cầu_nguyện, để các ngươi được tránh khỏi các tại nạn sẽ xảy_ra, và đứng trước mặt Con_người.
"Stoga budni budite i u svako doba molite da uzmognete umaći svemu tomu što se ima zbiti i stati pred Sina Čovječjega."
Vả, hỡi anh_em, chúng_tôi không muốn để anh_em chẳng biết sự khổ nạn đã xảy đến cho chúng_tôi trong xứ A-si, và chúng_tôi đã bị đè_nén quá_chừng, quá_sức mình, đến_nỗi mất_lòng trông_cậy giữ sự sống.
Ne bismo doista htjeli, braćo, da ne znate za nevolju koja nas je snašla u Aziji. Bijasmo prekomjerno, preko snage, opterećeni te smo već strepili i za život.
Ngài bị rủa mà chẳng rủa lại, chịu nạn mà không hề ngăm dọa, nhưng cứ phó mình cho Ðấng xử đoán công_bình;
on koji na uvredu nije uvredom uzvraćao i mučen nije prijetio, prepuštajući to Sucu pravednom;
Những cục mưa đá lớn, nặng bằng một ta-lâng, ở trên trời rớt xuống trên loài người; loài người bèn nói phạm đến Ðức Chúa Trời bởi cớ tai nạn mưa đá ấy, vì là một tai nạn gớm ghê.
a iz neba se spusti na ljude tuča velika, poput talenta. Ljudi su hulili Boga zbog zla tuče jer zlo njezino bijaše silno veliko.
Trong giấc mơ, con đứng cạnh nạn nhân hay là con nhìn cảnh ấy từ trên xuống?
U snu, jesi li bio pokraj žrtve ili gledaš mjesto iz zraka?
À, đó là lỗi của bố, bố không nên kể cho mẹ về tai nạn của con.Bố xong chưa?
Za to si ti kriv. Nisi joj trebao reći za onu nezgodu. Gotov si?
Tuy nhiên, nạn nhân hoặc thủ phạm, nếu số của bạn hiện ra, chúng tôi sẽ tìm đến bạn.
Bio žrtva ili napadač, ako se tvoj broj pojavi, mi ćemo tebe naći.
Những gì anh trải qua là 1 hình bóng, nó là hình ảnh còn lại của nạn nhân trên con tàu.
Ono što ste iskusili bila je sjena, popratna slika žrtve na vlaku.
Queen là con trai của tỷ phú Robert Queen tại Thành phố Starling người cũng có mặt trên tàu, nhưng bây giờ chính thức xác nhận đã tử nạn.
Queen je sin milijardera Roberta Queena, koji je također bio na brodici, ali sada je službeno potvrđeno da je preminuo.
Tôi sống trên 1 con thuyền cứu nạn, 1 mình... với 1 con hổ.
Ja sam u čamcu za spašavanje, sam... sa tigrom.
Tất cả những người thừa kế của Krypton nằm ẩn mình trong cơ thể của 1 kẻ tị nạn
Svi potomci Kryptona skriveni žive u tijelu jednog prognanika.
Đó chỉ là một tai nạn.
U moju obranu, to je bila greška.
Em mua vé tàu từ một người có lẽ đã tử nạn... nếu không nhờ có anh.
Kupila sam kartu kod čovjeka koji bi vjerojatno bio mrtav da nije bilo tebe.
Máu của nạn nhân tiếp theo của hắn sẽ vấy trên tay tôi!
KRV SLJEDEĆE ŽRTVE JE NA MOJIM RUKAMA.
Các bạn có biết là tai nạn liên quan đến lái xe là lí do tử vong hàng đầu cho thanh thiếu niên?
Znate li da su prometne nesreće najčešći uzrok smrti mladih ljudi?
Ví dụ, mới đây thôi, Hiệp hội Điện ảnh đã tiết lộ rằng nền kinh tế của chúng ta mất 58 tỉ đô-la mỗi năm do nạn ăn cắp bản quyền.
Naprimjer, nedavno je Udruga filmskih producenata objavila da naše gospodarstvo gubi 58 milijardi dolara godišnje zbog krađe autorskog prava.
Thế tức là vấn nạn mất việc làm mà Internet và nạn ăn cắp nội dung gây ra, đã khiến con số việc làm trong các ngành công nghiệp truyền thông của chúng ta là âm.
Tako da je gubitak radnih mjesta uzrokovan internetom i svom tom krađom sadržaja doveo do negativnog trenda zapošljavanja u industrijama sadržaja.
Tôi hi vọng lần sau các bạn sẽ cùng ủng hộ tôi khi tôi thực hiện một dự án tìm hiểu cũng đầy tính khoa học và thực tế như vậy về cái giá phải trả cho nạn làm lậu nhạc ngoài hành tinh với nền kinh tế nước Mỹ.
Nadam se da ćete mi se pridružiti i sljedeći put u jednako znanstvenom i na činjenicama utemeljenom istraživanju troškova izvanzemaljskog piratstva u američkoj ekonomiji.
Khi tôi 19 tuổi, tôi bị tai nạn xe hơi khá nghiêm trọng.
Kada sam imala 19, imala sam stvarno tešku prometnu nesreću.
sau tai nạn đầu, và tôi bị rút khỏi đại học, và tôi biết rằng độ IQ của tôi đã bị giảm xuống 2 độ lệch chuẩn, một điều vô cùng khủng khiếp.
I probudila sam se na odjelu za povrede glave i stavila sam svoje obrazovanje u mirovanje, da bi spoznala kako je moj IQ pao za dvije standardne devijacije, što je bilo traumatično iskustvo.
Vào giữa những năm 90, Bắc Triều Tiên trải qua một nạn đói trầm trọng.
Ogromna glad je pogodila Sjevernu Koreju sredinom 1990.-ih.
Nó khiến hơn một triệu người Triều Tiên chết trong nạn đói, và nhiều người chỉ sống sót phải ăn cỏ, sâu bọ và vỏ cây.
Na poslijetku, više od milijun Sjeverno Korejaca umrlo je tijekom gladi, a mnogi su prežvjeli jedino hraneći se travom, kukcima i korom stabala.
Tôi không thể nói cụ thể về việc mình đã trốn khỏi Bắc Triều Tiên như thế nào chỉ có thể nói rằng trong những năm tháng khốn khó vì nạn đói ấy tôi được gửi sang Trung Quốc để sống với một người họ hàng xa.
Ne mogu otkriti puno detalja kako sam napustila Sjevernu Koreju, ali jedino što mogu reći je da sam tijekom ružnih godina gladi poslana u Kinu živjeti kod dalekih rođaka.
nhưng tôi sớm nhận ra rằng nó không những rất khó khăn, mà còn vô cùng nguy hiểm, vì những người tị nạn từ Bắc Triều Tiên vào Trung Quốc
ali ubrzo sam naučila da to nije samo jako teško, već je i vrlo opasno, otkad su Sjeverno Koreanske izbjeglice otkrivene u Kini
Bốn năm trước đó, khi tôi một tuổi, sau khi tai nạn Chernobyl, mưa rơi xuống đen ngòm, Tóc chị tôi rớt xuống từng mảng, Tôi ở trong bệnh viện 9 tháng
Četiri godine ranije, kad sam imala jednu godinu, nakon nesreće u Černobilu, spustila se crna kiša; kosa moje sestre ispadala je u pramenovima, a ja sam devet mjeseci provela u bolnici.
Nhờ Chernobyl, chúng tôi được tị nạn tại Hoa Kỳ.
Zahvaljujući Černobilu, dobivamo azil u SAD-u.
Nhưng tôi cũng có những người ông chết trong trại tị nạn.
Ali imala sam i djedove koji su umrli u izbjegličkim kampovima.
Một người bạn thân nhất của tôi, Okoloma, chết trong một tai nạn máy bay bởi vì xe cứu hỏa không chở đủ nước.
Jedan od mojih najbližih prijatelja, Okoloma, je umro u zrakoplovnoj nesreći jer naša vatrogasna vozila nisu imala vode.
Liên Hiệp Quốc muốn nhanh chóng đưa người và hàng hoá tới vùng bị nạn.
UN je namjeravao hitno poslati ljude i potrepštine.
Nhưng không hề có bản đồ, chỉ dẫn đường phố, bản đồ chỉ dẫn bệnh viện, không có cách nào để tới được chỗ các nạn nhân.
Ali nisu postojale karte, karte cesta, nije bilo karata koje su pokazivale bolnice, nije postojao način da se pomogne žrtvama.
Ruby Bridges giúp khai trừ nạn phân biệt chùng tộc tại Mỹ,
Ruby Bridges je pomogla da se okonča segragacija u SAD-u,
(Cười) "trong một tai nạn xe hơi, tôi kéo ông ấy ra, hô hấp nhân tạo, tiện thể, tôi cũng cứu luôn vợ ông ta."
(Smijeh) "Bio je u zgnječenom autu i izvukao sam ga, dao sam mu umjetno disanje, i spasio sam također život njegove žene."
Nhưng giá trị đích thực: những người có năng lực và hào phóng không tạo ra nạn nhân; họ ủng hộ nạn nhân.
Ali osnovne vrijednosti: dobri, sposobni, velikodušni ljudi ne stvaraju žrtve; oni njeguju žrtve.
Những người tài năng và hào phóng không tạo ra nạn nhân; mà ủng hộ nạn nhân?
CA: Sposobni, velikodušni ljudi ne stvaraju žrtve; oni njeguju žrtve?
1.565896987915s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?