``` áo - Dịch sang Tiếng Croatia | Dictaz Dịch


Dịch từ "áo" sang Tiếng Croatia


Cách sử dụng "áo" trong câu:

Tôi nghĩ áo giáp của anh bị gì đấy!
Nešto ti ne valja s odijelom.
Lilly tỉnh dậy trong một bộ lễ phục cùng với 1 áo choàng dạ tiệc.
Lily se probudila u večernjoj haljini i plaštu za operu. U ruci joj je bilo pet igraćih karata.
nếu ai muốn kiện ngươi đặng lột cái áo vắn, hãy để họ lấy luôn cái áo_dài nữa;
Onomu tko bi se htio s tobom parničiti da bi se domogao tvoje donje haljine prepusti i gornju.
Nầy, có một người đờn bà mắc bịnh mất huyết đã mười_hai năm, lại gần sau lưng mà rờ đến trôn áo Ngài.
I gle, neka žena koja bolovaše dvanaest godina od krvarenja priđe odostraga i dotaknu se skuta njegove haljine.
cũng đừng đem cái bao đi đường, hoặc hai áo, hoặc giày, hoặc gậy; vì người làm_việc đáng được đồ_ăn.
ni putne torbe, ni dviju haljina, ni obuće, ni štapa. Ta vrijedan je radnik hrane svoje."
Ngài biến_hóa trước mặt các ngươi ấy mặt Ngài sáng lòa như mặt_trời, áo Ngài trắng như ánh_sáng.
i preobrazi se pred njima. I zasja mu lice kao sunce, a haljine mu postadoše bijele kao svjetlost.
Bấy_giờ phần_nhiều trong đám dân đông trải áo mình trên đường; kẻ khác chặt nhánh cây mà rải ra giữa đường.
Silan svijet prostrije svoje haljine po putu, a drugi rezahu grane sa stabala i sterahu ih po putu.
Thầy_cả thượng phẩm bèn xé áo mình mà nói rằng: Nó đã nói phạm_thượng; chúng_ta còn cần gì người làm_chứng nữa sao Các ngươi vừa nghe lời phạm_thượng đó, thì nghĩ làm_sao?
Nato veliki svećenik razdrije haljine govoreći: "Pohulio je! Što nam još trebaju svjedoci! Evo, sada ste čuli hulu!
Khi đã nhạo_báng Ngài rồi, thì họ cổi áo điều ra mà mặc áo của Ngài lại, rồi đem Ngài đi đóng đinh trên cây thập tự.
Pošto ga izrugaše, svukoše mu plašt, obukoše mu njegove haljine pa ga odvedoše da ga razapnu.
Hình_dong của thiên_sứ giống như chớp nháng, và áo trắng như tuyết.
Lice mu bijaše kao munja, a odjeća bijela kao snijeg.
Người đã nghe tin về Ðức_Chúa_Jêsus, bèn lẩn vào đằng sau giữa đám đông, mà rờ áo Ngài.
Čuvši za Isusa, priđe mu među mnoštvom odostraga i dotaknu se njegove haljine.
Vì người nói rằng: Nếu ta chỉ rờ đến áo Ngài mà thôi, thì ta sẽ được lành.
Mislila je: "Dotaknem li se samo njegovih haljina, bit ću spašena."
Tức_thì Ðức_Chúa_Jêsus tự biết có sức_mạnh đã ra từ mình, bèn xây lại giữa đám đông mà hỏi rằng: Ai đã rờ áo ta?
Isus odmah u sebi osjeti da je iz njega izišla sila pa se okrenu usred mnoštva i reče: "Tko se to dotaknu mojih haljina?"
Người mù bỏ áo ngoài, bước tới đến_cùng Ðức_Chúa_Jêsus.
On baci sa sebe ogrtač, skoči i dođe Isusu.
Bấy_giờ thầy_cả thượng phẩm xé áo mình ra mà rằng: Chúng_ta có cần kiếm chứng_cớ khác nữa làm_chi?
Nato veliki svećenik razdrije haljine i reče: "Što nam još trebaju svjedoci?
Họ choàng cho Ngài một cái áo điều, và đội trên đầu Ngài một cái mão bằng gai họ đã đương,
i zaogrnu ga grimizom; spletu trnov vijenac i stave mu na glavu
Khi họ đã nhạo cười Ngài như_vậy rồi, thì cổi áo điều ra, mặc áo của Ngài lại cho Ngài, và đem ra để đóng đinh trên cây thập tự.
A pošto ga izrugaše, svukoše mu grimiz i obukoše mu njegove haljine. I izvedu ga da ga razapnu.
Người đáp rằng: Ai có hai áo, hãy lấy một cái cho người không có; và ai có đồ_ăn cũng_nên làm như_vậy.
On im odgovaraše: "Tko ima dvije haljine, neka podijeli s onim koji nema. U koga ima hrane, neka učini isto tako."
Ai vả ngươi má bên nầy, hãy đưa luôn má bên kia cho họ; còn nếu ai dựt áo ngoài của ngươi, thì cũng đừng ngăn họ lấy luôn áo trong.
"Onomu tko te udari po jednom obrazu pruži i drugi, i onomu tko ti otima gornju haljinu ne krati ni donje.
Ngài dạy rằng: Ði đường chớ đem gì theo hết, hoặc gậy, hoặc bao, hoặc bánh, hoặc tiền_bạc; cũng đừng đem hai áo.
I reče im: "Ništa ne uzimajte na put: ni štapa, ni torbe, ni kruha, ni srebra! I da niste imali više od dvije haljine!
Ðương khi cầu_nguyện, diện_mạo Ngài khác_thường, áo Ngài trở_nên sắc trắng chói_lòa.
I dok se molio, izgled mu se lica izmijeni, a odjeća sjajem zablista.
Hãy xem hoa huệ mọc lên thể_nào: nó chẳng làm khó_nhọc, cũng không kéo chỉ; song ta phán cùng các ngươi, dầu vua Sa-lô-môn sang_trọng đến đâu, cũng không được mặc áo như một hoa nào trong giống ấy.
Promotrite ljiljane, kako niti predu niti tkaju, a kažem vam: ni Salomon se u svoj svojoj slavi ne zaodjenu kao jedan od njih.
Hai người bèn dắt lừa về cho Ðức_Chúa_Jêsus; rồi lấy áo mình trải trên con lừa, nâng Ngài lên cỡi.
I dovedoše ga Isusu i staviše svoje haljine na magare te posjednuše Isusa.
Khi_Ðức_Chúa_Jêsus đang đi tới, có nhiều kẻ trải áo trên đường.
I kuda bi on prolazio, prostirali bi po putu svoje haljine.
Bấy_giờ vua Hê-rốt và quân lính_hầu vua đều đãi Ngài cách khinh_dể và nhạo_báng Ngài; đoạn, họ mặc áo hoa_hòe cho Ngài, rồi giao Ngài về cho Phi-lát.
Herod ga zajedno sa svojom vojskom prezre i ismija: obuče ga u bijelu haljinu i posla natrag Pilatu.
Ðương khi_không biết_nghĩ làm_sao, xảy có hai người nam mặt áo sáng như chớp, hiện ra trước mặt họ.
I dok su stajale zbunjene nad tim, gle, dva čovjeka u blistavoj odjeći stadoše do njih.
Sau khi đã rửa chơn cho môn_đồ, Ngài mặc áo lại; đoạn ngồi vào bàn mà phán rằng: các ngươi có hiểu điều ta đã làm cho các ngươi chăng?
Kad im dakle opra noge, uze svoje haljine, opet sjede i reče im: "Razumijete li što sam vam učinio?
Bọn lính đương một cái mão triều bằng gai, đội trên đầu Ngài, và mặc cho Ngài một cái áo điều.
A vojnici spletoše vijenac od trnja i staviše mu ga na glavu; i zaogrnuše ga grimiznim plaštem.
Vậy, Ðức_Chúa_Jêsus đi ra, đầu đội mão triều gai, mình mặc áo điều; và Phi-lát nói cùng chúng rằng: Kìa, xem người nầy!
Iziđe tada Isus s trnovim vijencem, u grimiznom plaštu. A Pilat im kaže: "Evo čovjeka!"
thấy hai vị thiên_sứ mặc áo trắng, một vị ngồi đằng đầu, một vị ngồi đằng chơn, chỗ xác Ðức_Chúa_Jêsus đã nằm.
Zaplakana zaviri u grob i ugleda dva anđela u bjelini kako sjede na mjestu gdje je ležalo tijelo Isusovo - jedan kod glave, drugi kod nogu.
Ðoàn dân cũng nổi lên nghịch cùng hai người, và khi các thượng_quan khiến xé áo hai người ra rồi, bèn truyền đánh_đòn.
Nato svjetina nahrupi na njih, a pretori trgoše s njih odijelo i zapovjediše da se išibaju.
đến_nỗi người_ta lấy khăn và áo đã bận vào mình người mà để trên các kẻ đau_yếu; thì họ được lành bịnh, và được cứu khỏi quỉ dữ.
tako da bi na bolesnike stavljali rupce ili rublje s Pavlova tijela pa bi s njih nestajalo bolesti i zli duhovi iz njih izlazili.
Nhớ trả áo lại cho tôi trước khi đi nhé?
Uzet ću zato natrag tu crnu opravu prije nego otiđete.
Chúng bắt chúng tôi cởi quần áo.
Natjerali su nas da se svučemo.
Nhưng da con rồng quá cứng, chắc hơn cả chiếc áo giáp chắc nhất.
Ali zmajska je koža tvrda. Tvrđa od najčvršćeg oklopa.
Chúng ta tận dụng những gì có thể, áo giáp, vũ khí, thậmchílà 1cỗmáythếgiới.
Uzeli smo iz njih što se dalo. Oklop, oružje... Čak i svjetski stroj.
Cô cởi áo nịt ngực ra được chứ, cô Croft?
Hoćete li svući korzet, gđice Croft?
Lần đầu tiên khi nhìn tấm hình này, tôi đã nghĩ rằng những sức mạng siêu nhiên đó đến từ cổ áo của ông ấy.
Kada sam po prvi puta vidio njegovu sliku, pomislio sam kako te super moći dolaze iz njegovog super ovratnika.
Con số được đưa ra khá là cao, hơn hẳn số tiền bạn thường trả cho một chiếc áo len mới tinh tươm, hay cho một chiếc áo len của người mà bạn không ưa.
Odgovor je bio poprilično visok -- više nego što biste platili za novi pulover ili pulover koji je nosio netko koga ne obožavate.
Chúng ta thức dậy mỗi sáng và mở cửa tủ quần áo Chúng ta quyết định sẽ mặc gì
Probudimo se, otvorimo ormar i osjećamo da sami odlučujemo što ćemo obući.
Ở Tây Âu, ở nhiều vùng trên Châu Á, ở Bắc Mỹ, ở Úc, các công nhân cổ áo trắng hiện đang làm ít hơn những công việc kiểu như thế này và nhiều công việc kiểu như thế này hơn.
U zapadnoj Europi, u mnogim dijelovima Azije, u Sjevernoj Americi, u Australiji službenici rade manje ovakvih poslova, i više ovakvih poslova.
Chúng tôi đã kéo đến chật ních cả khán phòng, trên mình mang chiếc áo phông với hàng chữ James Robinson LÀ Joseph!"
Kod nas je sve bilo puno agenata s majicama "James Robinson JE Joseph!"
Tôi mới nhìn thấy một câu in trên áo " Nếu một người đàn ông nói suy nghĩ của mình trong rừng, và không có phụ nữ nào nghe thấy điều đó, anh ta có vẫn sai không?"
Nedavno sam vidio sjajnu majicu na kojoj je pisalo: “Ako muškarac govori što misli u šumi, a žena ga ne čuje, je li on i dalje u krivu?”
Đầu tiên, nếu bạn là loại người đó, như anh chàng không áo đứng nhảy một mình, nhớ rằng sự quan trọng là sự ủng hộ những người làm theo đầu tiên giống như bạn rõ ràng nó là về xu hướng, không phải bạn.
Prvo, ako ste vi tip čovjeka, poput ovog rasplesanog tipa bez majice koji je plesao sam, zapamtite važnost tretiranja svojih prvih par sljedbenika kao sebi ravnih, tako da bude jasno da se radi o pokretu, a ne o vama.
và đó là anh chàng không mặc áo đã đi đầu, anh ta sẽ có được sự tin cậy nhưng thực sự là người làm theo đầu tiên đã biết một kẻ gàn dở thành môt nhà lãnh đạo.
Istina, muškarac bez majice je bio prvi i on će dobiti sve zasluge, ali je zapravo prvi sljedbenik preobrazio osamljenog čudaka u vođu.
1.356085062027s

Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!

Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?