Bởi Giăng thấy nhiều người dòng Pha-ri-si và Sa-đu-sê đến chịu phép báp-tem mình, thì bảo họ rằng: Hỡi dòng dõi rắn lục kia, ai đã dạy các ngươi tránh khỏi cơn giận ngày sau?
Bet viņš, redzēdams daudz farizeju un saduceju nākot pie kristības, sacīja tiem: čūsku izdzimums, kas norādīja jums bēgt no nākamām dusmām?
Hỡi kẻ ít đức_tin, loài cỏ ngoài đồng, là giống nay còn sống, mai bỏ vào lò, mà Ðức_Chúa_Trời còn cho nó mặc đẹp thể ấy thay, huống_chi là các ngươi!
Ja nu lauka zāli, kas šodien ir, bet rīt to krāsnī met, Dievs tā ģērbj, cik daudz vairāk jūs, jūs mazticīgie?
Khi ấy, ta sẽ phán rõ_ràng cùng họ rằng: Hỡi kẻ làm gian_ác, ta chẳng biết các ngươi bao_giờ, hãy lui ra khỏi ta!
Un tad es viņiem pasludināšu: Es nekad jūs neesmu pazinis; atkāpieties no manis, jūs ļaundari!
Tức_thì Ðức_Chúa_Jêsus giơ tay ra nắm lấy người, mà nói rằng: Hỡi người ít đức_tin, sao ngươi hồ_nghi làm_vậy?
Un Jēzus, roku izstiepis, satvēra viņu un sacīja: Mazticīgais, kāpēc tu šaubījies?
Bấy giờ, Ðức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hỡi Si-môn, con Giô-na, ngươi có phước đó; vì chẳng phải thịt và huyết tỏ cho ngươi biết điều nầy đâu, bèn là Cha ta ở trên trời vậy.
Bet Jēzus atbildēja un sacīja viņam: Svētīgs tu esi, Sīmani, Jonas dēls, jo miesa un asins tev to neatklāja, bet mans Tēvs, kas debesīs.
Chủ bèn đòi đầy_tớ ấy đến mà nói rằng: Hỡi đầy_tớ độc_ác kia, ta đã tha hết nợ cho ngươi, vì ngươi cầu_xin ta;
Tad viņa kungs to pasauca un sacīja: Tu nekrietnais kalps! Es visu parādu tev atlaidu, jo tu mani lūdzi.
Ðức_Chúa_Jêsus biết ý xấu của họ, bèn đáp rằng: Hỡi kẻ giả hình, sao các ngươi thử ta?
Bet Jēzus, pazīdams viņu viltību, sacīja: Kāpēc jūs, liekuļi, mani kārdināt?
Hỡi kẻ mù kia, của lễ, và bàn_thờ làm cho của lễ nên thánh, cái nào trọng hơn?
Jūs aklie! Kas vairāk: dāvana vai altāris, kas svētī dāvanu?
Hỡi người Pha-ri-si mù kia, trước_hết phải lau bề trong chén và mâm, hầu cho bề_ngoài cũng được sạch_sẽ.
Aklais farizej, iztīri vispirms biķera un bļodas iekšieni, lai tad arī ārpuse kļūtu tīra!
Chặp lâu, những người nữ đồng_trinh khác cũng đến và xin rằng: Hỡi_Chúa, hỡi Chúa, xin mở cho chúng_tôi!
Bet pēc tam atnāca arī pārējās jaunavas un sacīja: Kungs, kungs, atver mums!
Chủ nói với người rằng: Hỡi đầy_tớ ngay lành trung_tín kia, được lắm; ngươi đã trung_tín trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi_sóc nhiều; hãy đến hưởng sự vui_mừng của chúa ngươi.
Tad viņa kungs sacīja tam: Pareizi, tu labais un uzticīgais kalps. Tu esi bijis uzticīgs mazumā, es tevi iecelšu daudzumā. Ieej sava kunga priekā!
Chủ đáp rằng: Hỡi đầy_tớ ngay lành trung_tín kia, được lắm; ngươi đã trung_tín trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi_sóc nhiều; hãy đến hưởng sự vui_mừng của chúa ngươi.
Viņa kungs sacīja tam: Labi, labais un uzticīgais kalps. Tu biji uzticīgs mazumā, es tevi iecelšu daudzumā. Ieej sava kunga priekā!
Kế đó, Ngài sẽ phán cùng những người_ở bên tả rằng: Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi ta; đi vào lửa đời_đời đã sắm sẵn cho ma_quỉ và những quỉ_sứ nó.
Tad Viņš sacīs arī tiem, kas pa kreisi: Ejiet prom no manis jūs, nolādētie, mūžīgajā ugunī, kas ir sagatavota velnam un tā eņģeļiem!
Ðức_Chúa_Jêsus thấy đức_tin họ, bèn phán với kẻ bại rằng: Hỡi con ta, tội_lỗi ngươi đã được tha.
Bet Jēzus, redzēdams viņu ticību, sacīja triekas skartajam: Dēls, tavi grēki tev tiek piedoti!
Vì đã nghe nói ấy là Ðức Chúa Jêsus, người Na-xa-rét, người vùng la lên mà rằng: Hỡi Ðức Chúa Jêsus, con vua Ða-vít, xin thương tôi cùng!
Viņš, izdzirdis, ka tas ir Jēzus no Nācaretes, sāka saukt un sacīja: Jēzu, Dāvida Dēls, apžēlojies par mani!
Ðức_Chúa_Jêsus đáp rằng: Nầy là điều đầu nhứt: Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe, Chúa, Ðức_Chúa_Trời chúng_ta, là Chúa có một.
Bet Jēzus atbildēja viņam: Augstākais bauslis no visiem ir: klausies, Izraēl, Kungs tavs Dievs ir vienīgais Dievs.
Thiên-sứ bèn nói rằng: Hỡi Ma-ri, đừng sợ, vì ngươi đã được ơn trước mặt Ðức Chúa Trời.
Bet eņģelis viņai sacīja: Nebīsties, Marija, jo tu esi atradusi žēlastību pie Dieva.
Vả, trong nhà hội có một người bị tà ma ám, cất tiếng kêu lớn lên rằng: Hỡi Jêsus Na-xa-rét!
Un sinagogā atradās cilvēks, kas bija nešķīstā gara apsēsts, un viņš kliedza stiprā balsī,
Ðức_Chúa_Jêsus thấy đức_tin của họ, bèn phán rằng: Hỡi người, tội_lỗi ngươi đã được tha.
Un Viņš, redzēdams viņu ticību, sacīja: Cilvēk, tavi grēki tev tiek piedoti!
Nhưng_Ðức_Chúa_Jêsus đáp rằng: Hỡi người kia, ai đặt ta làm quan xử kiện hay_là chia của cho các ngươi?
Un Viņš tam sacīja: Cilvēk, kas mani iecēlis jums par tiesnesi vai mantas dalītāju?
Ðức_Chúa_Jêsus vừa thấy, gọi mà phán rằng: Hỡi đờn bà kia, ngươi đã được cứu khỏi bịnh;
Jēzus, ieraudzījis viņu, pasauca to pie sevis un sacīja tai: Sieviete, tu esi atbrīvota no savas slimības.
Nhưng_Chúa đáp rằng: Hỡi kẻ giả hình, mỗi người trong các ngươi, đang ngày Sa-bát, há không mở bò hoặc lừa mình ra khỏi máng cỏ, dắt đi uống nước hay_sao?
Bet Kungs atbildēja viņam, sacīdams: Jūs, liekuļi, vai katrs no jums sabatā neatraisa savu vērsi vai ēzeli no siles un neved dzirdināt?
Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi Phi -e-rơ, ta nói cùng ngươi, hôm nay khi gà chưa gáy, ngươi sẽ ba lần chối không biết ta.
Bet Viņš sacīja: Es tev saku, Pēter, šodien vēl gailis nebūs nodziedājis, iekams tu trīsreiz būsi noliedzis, ka mani pazīsti. Un Viņš tiem sacīja:
Nhưng_Ðức_Chúa_Jêsus xây mặt lại với họ mà phán rằng: Hỡi con_gái thành Giê-ru-sa-lem, đừng khóc về ta, song khóc về chính mình các ngươi và về con_cái các ngươi.
Bet Jēzus, pagriezies pret tām, sacīja: Jeruzalemes meitas, neraudiet par mani, bet raudiet pašas par sevi un savu bērnu dēļ!
Ðức_Chúa_Jêsus phán rằng: Hỡi người đờn bà, hãy tin ta, giờ đến, khi các ngươi thờ lạy Cha, chẳng tại trên hòn núi nầy, cũng chẳng tại thành Giê-ru-sa-lem.
Jēzus sacīja viņai: Sieviet, tici man, ka nāk stunda, kad jūs Tēvu nepielūgsiet ne šinī kalnā, ne Jeruzalemē!
Khi Ngài nói xong, bèn kêu lên một tiếng lớn rằng: Hỡi La-xa-rơ, hãy ra!
To sacījis, Viņš stiprā balsī sauca: Lācar, nāc ārā!
Hỡi các con_trẻ ta, ta còn tạm ở với các ngươi; các ngươi sẽ tìm ta, và như ta đã nói với người Giu-đa rằng: Các ngươi không_thể đến_nơi ta đi, thì bây_giờ ta cũng nói với các ngươi như_vậy.
Bērniņi! Vēl neilgi es esmu ar jums. Jūs mani meklēsiet, bet, kā es jūdiem sacīju, tā es tagad saku jums: kur es eju, tur jūs nevarat nākt.
Ðức_Chúa_Jêsus thấy mẹ mình, và một môn_đồ Ngài yêu đứng gần người, thì nói cùng mẹ rằng: Hỡi đờn bà kia, đó là con của ngươi!
Tad Jēzus, redzēdams māti un mācekli, ko Viņš mīlēja, stāvam, sacīja savai mātei: Sieviet, lūk, tavs dēls!
Hỡi anh em, ta thật có thể nói cách vững vàng với anh em về tổ Ða-vít rằng người đã chết và chôn rồi, ngày nay mồ mả người còn ở giữa chúng ta.
Brāļi, es uzdrošinos ar jums vaļsirdīgi runāt par patriarhu Dāvidu, ka viņš ir nomiris un aprakts, un viņa kaps pie mums ir līdz šai dienai.
Chúng nghe bấy nhiêu lời, trong lòng cảm động, bèn hỏi Phi -e-rơ và các sứ đồ khác rằng: Hỡi anh em, chúng ta phải làm chi?
Bet viņi, to dzirdot, satriektu sirdi, sacīja Pēterim un pārējiem apustuļiem: Brāļi, ko mums darīt?
Phi -e-rơ bèn nói với người rằng: Hỡi A-na-nia, sao quỉ Sa-tan đã đầy dẫy lòng ngươi, đến nỗi ngươi nói dối cùng Ðức Thánh Linh, mà bớt lại một phần giá ruộng đó?
Tad Pēteris sacīja: Ananij, kāpēc sātans iekārdināja tavu sirdi, lai tu melotu Svētajam Garam un noslēptu daļu no tīruma maksas?
Lại có tiếng phán cùng người rằng: Hỡi Phi -e-rơ, hãy dậy, làm thịt và ăn.
Un balss vēstīja viņam: Pēteri, celies, nokauj un ēd!
Phao-lô bèn đứng_dậy, lấy tay làm hiệu, rồi nói rằng: Hỡi người Y-sơ-ra-ên và các người kính sợ Ðức_Chúa_Trời, hãy nghe:
Tad Pāvils piecēlās, ar roku norādījis klusēt, sacīja: Izraēliešu vīri un jūs, kas bīstaties Dievu, klausieties!
người đang nói như vậy để binh vực mình, thì Phê-tu nói lớn lên rằng: Hỡi Phao-lô, ngươi lảng trí rồi; ngươi học biết nhiều quá đến đỗi ra điên cuồng.
Kad viņš tā runāja un aizstāvējās, Fēsts sacīja skaļā balsī: Neprātīgais Pāvil, daudzās mācības noved tevi līdz ārprātam!
Vả, hỡi anh_em, chúng_tôi không muốn để anh_em chẳng biết sự khổ nạn đã xảy đến cho chúng_tôi trong xứ A-si, và chúng_tôi đã bị đè_nén quá_chừng, quá_sức mình, đến_nỗi mất_lòng trông_cậy giữ sự sống.
Jo mēs negribam jūs, brāļi, atstāt neziņā par mūsu bēdām, kas mūs piemeklēja Āzijā. Pārmērīgi un pāri spēkiem mēs bijām apspiesti, tā ka pat dzīvot apnika.
Hỡi kẻ làm chồng, hãy yêu vợ mình, chớ hề ở cay_nghiệt với người.
Vīri, mīliet savas sievas un neesiet skarbi pret viņām!
Hỡi người làm_chủ, hãy lấy điều công_bình chánh trực đãi tôi_tớ mình, vì biết rằng anh_em cũng có một chủ ở trên trời.
Kungi, dariet saviem kalpiem taisnīgi un pareizi, zinot, ka arī jums ir Kungs debesīs!
Hỡi anh_em, về phần chúng_tôi, đã xa_cách anh_em ít_lâu nay, thân tuy cách nhưng lòng không cách, chúng_tôi đã nôn nả biết_bao, tìm phương để thỏa lòng ao_ước, lại thấy mặt anh_em.
Bet mēs, brāļi, šķirti no jums uz īsu laiku ārīgi, ne sirdī, savās lielajās ilgās jo vairāk steidzamies redzēt jūsu vaigu.
Hỡi anh_em, vậy_thì hãy đứng vững, hãy vâng giữ những điều dạy_dỗ mà chúng_tôi đã truyền cho anh_em, hoặc bằng lời_nói, hoặc bằng thơ_từ của chúng_tôi.
Tāpēc, brāļi, stāviet droši un pastāviet mācībā, kuru jūs mācījāties vai nu no mūsu runām, vai rakstiem.
Vả_lại, hỡi anh_em, hãy cầu_nguyện cho chúng_tôi, hầu cho đạo Chúa được đồn ra và được sáng danh, như_thể ở trong anh_em vậy,
Beidzot, brāļi, lūdziet Dievu par mums, lai Dieva vārds izplatītos un tiktu pagodināts, tāpat kā pie jums,
Nhưng, hỡi con, là người của Ðức_Chúa_Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều công_bình, tôn_kính, đức_tin, yêu_thương, nhịn_nhục, mềm_mại.
Bet tu, Dieva cilvēks, bēdz no tā! Turpretīm centies pēc taisnības, dievbijības, ticības, mīlestības, pacietības, lēnprātības!
Vả, hỡi anh, tôi đã được vui_mừng yên_ủi lắm bởi lòng yêu_thương của anh, vì nhờ anh mà lòng các thánh đồ được yên_ủi.
Man bija liels prieks un mierinājums par tavu mīlestību, jo tu, brāli, apmierināji svēto sirdis.
Hỡi những kẻ rất yêu_dấu, dẫu chúng_ta nói vậy, vẫn còn đương trông_đợi những việc tốt hơn từ nơi anh_em, là những việc đưa đến sự cứu_rỗi.
Bet lai gan tā jums runājam, vismīļie, mums ir labāka un pestīšanai tuvāka pārliecība.
Nhưng, hỡi người vô_tri kia, ngươi muốn biết chắc rằng đức_tin không có việc_làm là vô_ích chăng?
Bet vai gribi zināt, tukšais cilvēk, ka ticība bez darbiem ir mirusi?
Hỡi kẻ rất yêu_dấu, anh_em như người_ở trọ, kẻ đi đường, tôi khuyên phải kiêng những điều xác_thịt ưa_thích, là điều chống_trả với linh_hồn.
Vismīļie, es pamācu jūs kā atnācējus un ceļiniekus atturēties no miesas kārībām, kas karo pret dvēseli.
Hỡi các con_cái bé_mọn, chớ yêu_mến bằng lời_nói và lưỡi, nhưng bằng việc_làm và lẽ thật.
Mani bērniņi, nemīlēsim vārdos, ne ar mēli, bet darbos un patiesībā!
Hỡi kẻ rất yêu_dấu, chúng_ta hãy yêu_mến lẫn nhau; vì sự yêu_thương đến từ Ðức_Chúa_Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Ðức_Chúa_Trời và nhìn biết Ðức_Chúa_Trời.
Mīļie, mīlēsim viens otru, jo mīlestība ir no Dieva! Katrs, kas mīl, dzimis no Dieva un pazīst Dievu.
Hỡi bà được chọn, hiện_nay tôi khuyên bà, không phải truyền một điều răn mới, nhưng nhắc lại điều chúng_ta đã nhận lãnh từ ban_đầu, ấy_là chúng_ta phải yêu_thương nhau.
Un tagad es tevi lūdzu, kundze, ne tā kā jaunu bausli tev rakstīdams, bet to, kas mums bija no sākuma, lai mēs viens otru mīlētu.
(Cười) Hỡi những người lớn và thành viên của TED, các bạn phải lắng nghe và học hỏi ở trẻ em tin tưởng và đặt nhiều kì vọng lên chúng tôi.
(Smiekli) Pieaugušie un TED kolēģi, jums ir jāklausās un jāmācās no bērniem, un jāuzticas mums, un jāgaida no mums vairāk.
Hỡi kẻ dại_dột! Ðấng đã làm_nên bề_ngoài, há không làm_nên bề trong nữa sao?
Jūs neprātīgie! Vai tad tas, kas radīja ārpusi, neradīja arī to, kas iekšpusē?
2.760705947876s
Lejupielādējiet mūsu vārdu spēļu lietotni bez maksas!
Savienojiet burtus, atklājiet vārdus un izmēģiniet savu prātu katrā jaunajā līmenī. Vai esat gatavs piedzīvojumam?