Tulkojums no "vīri" uz Vjetnamiešu


Kā izmantot "vīri" teikumos:

Un, lūk, vīri nesa gultā cilvēku, kas bija triekas skarts; un tie lūkoja to ienest un nolikt Viņa priekšā.
Bấy_giờ, có mấy người khiêng một kẻ đau bại trên giường, kiếm cách đem vào để trước mặt Ðức_Chúa_Jêsus.
Un vīri, atnākuši pie Viņa, sacīja: Jānis Kristītājs mūs sūtīja pie Tevis, sacīdams: Vai Tu esi Tas, kam jānāk, vai mums būs citu gaidīt?
Hai người đã đến cùng Ðức Chúa Jêsus, thưa rằng: Giăng Báp-tít sai chúng tôi đến hỏi thầy: Thầy có phải là Ðấng phải đến, hay chúng tôi còn phải đợi Ðấng khác?
Ninīves vīri stāvēs tiesā ar šo cilti un pazudinās to, jo viņi, Jonasam sludinot, gandarīja par grēkiem; un, lūk, šeit ir vairāk nekā Jonass!
Ðến ngày phán_xét, dân thành Ni-ni-ve sẽ đứng_dậy với người của dòng_dõi nầy và lên_án họ, vì dân ấy đã nghe lời Giô-na giảng_dạy và ăn_năn; mà nầy, ở đây có Ðấng hơn Giô-na.
Un vīri, kas Viņu apsargāja, izsmēja un šaustīja Viņu.
Vả, những kẻ canh Ðức_Chúa_Jêsus nhạo_báng và đánh Ngài;
Un notika, kamēr viņas bija savā prātā satriektas par to, lūk, divi vīri spožās drānās piebiedrojās viņām.
Ðương khi_không biết_nghĩ làm_sao, xảy có hai người nam mặt áo sáng như chớp, hiện ra trước mặt họ.
Un sacīja: Galilejas vīri, ko jūs stāvat, skatīdamies debesīs?
và nói rằng: Hỡi người Ga-li-lê, sao các ngươi đứng ngóng lên trời làm_chi?
Bet Jeruzalemē dzīvoja jūdi, dievbijīgi vīri no visām tautām zem debess.
Vả, bấy_giờ có người Giu-đa, kẻ mộ_đạo, từ các dân thiên_hạ đến, ở tại thành Giê-ru-sa-lem.
Bet Pēteris, nostājies ar tiem vienpadsmit, paceltā balsī sacīja viņiem: Jūdejas vīri un visi, kas dzīvojat Jeruzalemē, lai tas jums zināms, un savām ausīm uzmaniet manus vārdus:
Bấy giờ, Phi -e-rơ đứng ra cùng mười một sứ đồ, cất tiếng nói với dân chúng rằng: Hỡi người Giu-đa, và mọi người ở tại thành Giê-ru-sa-lem, hãy biết rõ điều nầy, và lắng tai nghe lời ta.
Izraēliešu vīri! Uzklausiet šos vārdus: Jēzu no Nācaretes, šo Vīru, ko Dievs jums apliecinājis spēkā un brīnumos, un zīmēs, ko Dievs caur Viņu darījis jūsu vidū, kā arī jūs to zināt,
Hỡi người Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời nầy: Ðức_Chúa_Jêsus ở Na-xa-rét, tức_là Người mà Ðức_Chúa_Trời đã dùng làm_việc quyền phép, sự lạ và dấu lạ ở giữa các ngươi, để làm_chứng cho Người trong vòng các ngươi, như chính các ngươi đều biết.
Bet kāds atnācis paziņoja viņiem: Lūk, vīri, ko jūs iemetāt cietumā, stāv dievnamā un māca ļaudis.
Nhưng có người thoạt đến, báo với họ rằng: Kìa, những người mà các quan đã bỏ_tù, nay đương ở trong đền thờ dạy_dỗ dân_sự!
Un viņš tiem sacīja: Izraēliešu vīri, padomājiet sevī, ko jūs gribat darīt ar šiem cilvēkiem!
Kế đó, người nói rằng: Hỡi người Y-sơ-ra-ên, hãy cẩn_thận về điều các ngươi sẽ xứ với những người nầy.
Nākošajā dienā, kad tie ķildojās, viņš ieradās pie tiem un uzaicināja tos samierināties, sacīdams: Vīri, jūs esat brāļi, kāpēc jūs kaitējat viens otram?
Ðến ngày_sau, chúng đang đánh_lộn với nhau, thì người đến gần mà giải_hòa, rằng: Hỡi các ngươi, đã là anh_em, sao lại làm hại nhau vậy?
Tad dievbijīgie vīri apbedīja Stefanu un ļoti viņu apraudāja.
Dầu vậy, có mấy người tin kính chôn xác Ê-tiên và than khóc người quá bội.
Bet tie vīri, kas kopā ar viņu ceļoja, stāvēja kā mēmi, jo balsi viņi gan dzirdēja, bet nevienu neredzēja.
Những kẻ cùng đi với người đều đứng lại sững_sờ, nghe tiếng_nói, mà chẳng thấy ai hết.
Un kamēr Pēteris sevī nodomāja, ko nozīmē redzētā parādība, lūk, Kornēlija sūtītie vīri, meklēdami Sīmaņa namu, stāvēja pie durvīm.
Phi -e-rơ đương nghi ngờ về ý nghĩa của sự hiện thấy mình đã thấy, thì các người mà Cọt-nây sai đi đã hỏi thăm được nhà Si-môn, và tới đứng tận cửa.
Bet kamēr Pēteris domāja par parādību, Gars viņam sacīja: Lūk, trīs vīri tevi meklē.
Phi -e-rơ còn đương ngẫm nghĩ về sự hiện thấy đó, thì Ðức Thánh Linh phán cùng người rằng: Kìa, có ba người đương tìm ngươi.
Un, lūk, trīs vīri no Cēzarejas, kas bija sūtīti pie manis, tūdaļ nostājās pie nama, kurā es biju.
Kìa, cũng một lúc đó, ba người_ở thành Sê-sa-rê chịu sai đến_cùng ta, đã tới tận cửa_nhà ta ở.
Bet daži no tiem bija vīri no Kipras un Kirēnes, kas, nonākuši Antiohijā, runāja grieķiem, sludinādami Kungu Jēzu.
Nhưng trong đám những người ấy có một_vài người quê ở Chíp-rơ và Sy-ren đến thành An-ti-ốt, cũng giảng_dạy cho người Gờ-réc nữa, truyền Tin_Lành của Ðức_Chúa_Jêsus cho họ.
Tad Pāvils piecēlās, ar roku norādījis klusēt, sacīja: Izraēliešu vīri un jūs, kas bīstaties Dievu, klausieties!
Phao-lô bèn đứng_dậy, lấy tay làm hiệu, rồi nói rằng: Hỡi người Y-sơ-ra-ên và các người kính sợ Ðức_Chúa_Trời, hãy nghe:
Sacīdami: Vīri, ko jūs darāt? Arī mēs esam līdzīgi jums mirstīgi cilvēki, kas jums sludinām no šī tukšuma atgriezties pie dzīvā Dieva, kas radījis debesis un zemi, un jūru, un visu, kas tanīs ir.
Nhưng hai sứ đồ_là Ba-na-ba và Phao-lô hay điều đó, bèn xé áo mình, sấn vào giữa đám đông, mà kêu lên rằng:
Un kad viņi apklusa, Jēkabs atbildēja, sacīdams: Vīri, brāļi, uzklausiet mani!
Nói xong, Gia-cơ cất_tiếng lên rằng: Hỡi anh_em, hãy nghe tôi!
Sasaucis tos un citus, kas strādāja to pašu amatu, sacīja: Vīri, jūs zināt, ka no šī darba mums ir ieguvums;
bèn nhóm những thợ đó và những kẻ đồng_nghiệp lại, mà nói rằng: Hỡi bạn ta, các ngươi biết sự thạnh lợi chúng_ta sanh bởi nghề này:
No jums pašiem celsies vīri, runādami aplamības, lai aizrautu mācekļus sev līdz.
lại giữa anh_em cũng sẽ có những người hung_ác dấy lên, ráng sức dỗ môn_đồ theo họ.
Bet Pāvils, uzlūkodams augsto tiesu, sacīja: Vīri, brāļi, es pēc vislabākās sirdsapziņas esmu dzīvojis Dieva priekšā līdz pat šai dienai.
Phao-lô mắt chăm_chỉ trên tòa công_luận, nói rằng: Hỡi các anh_em, trước mặt Ðức_Chúa_Trời, tôi đã ăn_ở trọn lương_tâm tử_tế cho_đến ngày_nay.
Un Fēsts sacīja: Ķēniņ Agripa un visi vīri, kas līdz ar mums šeit esat! Jūs redzat to, kura dēļ Jeruzalemē man uzmācās viss jūdu vairums, lūgdami un kliegdami: Šis nedrīkst ilgāk dzīvot.
Ðoạn, Phê-tu rằng: Tâu vua Aïc-ríp-ba và hết thảy các ông có mặt tại đây, các ông đều thấy người nầy, vì cớ nó nên thay thảy dân chúng Giu-đa đến nài xin ơn tôi, tại thành Giê-ru-sa-lem và tôi đây cũng vậy, mà kêu lên rằng chẳng khá để cho nó sống nữa.
Sacīdams viņiem: Vīri, es redzu, ka kuģošana sāk izvērsties briesmās un lielā postā ne tikai kravai un kuģim, bet arī mūsu dzīvībām.
rằng: Tôi thấy sự vượt biển nầy chắc sẽ phải nguy_hiểm và hư_hại, chẳng_những cho hàng_hóa và chiếc tàu mà thôi, lại đến thân chúng_ta nữa.
Tāpēc, vīri, nezaudējiet drosmi, jo es ticu Dievam, ka tā notiks, kā man tika sacīts.
Vậy, hỡi các ông, hãy vững_lòng, vì ta có lòng tin_cậy Ðức_Chúa_Trời rằng sẽ xảy_ra như lời Ngài đã phán vậy;
Vīri, mīliet savas sievas, tāpat kā arī Kristus mīlējis Baznīcu un sevi atdevis par viņu.
Hỡi người_làm chồng, hãy yêu vợ mình, như Ðấng_Christ đã yêu Hội_thánh, phó chính mình vì Hội_thánh,
Tāpēc es vēlos, lai vīri lūdz Dievu visur bez dusmām un naida, paceldami savas tīrās rokas.
Vậy, ta muốn những người đờn ông đều giơ tay tinh sạch lên trời, mà cầu_nguyện khắp mọi nơi, chớ có giận_dữ và cãi_cọ.
Es vēlos jums, visiem klātesošajiem, pateikt „paldies” par to, ka esat lieliski vīri, lieliskas mātes, draugi, meitas un dēli.
Xin cám ơn quý vị vì đã là người chồng và người mẹ tuyệt vời, và là người bạn, người con gái, con trai đáng mến.
0.72890305519104s

Lejupielādējiet mūsu vārdu spēļu lietotni bez maksas!

Savienojiet burtus, atklājiet vārdus un izmēģiniet savu prātu katrā jaunajā līmenī. Vai esat gatavs piedzīvojumam?