Tri, dva, jedan! -Voljeo bih da mi se vrati stari život!
Chúng đáp rằng: Chúng tôi đã thấy rõ ràng Ðức Giê-hô-va phù hộ người, nên nói với nhau rằng: Phải có một lời thề giữa chúng tôi và người, để chúng ta kết giao ước với người.
Oni odgovore: "Jasno vidimo da je Jahve s tobom. Stoga pomislismo: neka zakletva bude veza između nas i tebe. Daj da s tobom sklopimo savez:
Ðoạn, người cầm quyển sách giao ước đọc cho dân sự nghe, thì dân sự nói rằng: Chúng tôi sẽ làm và vâng theo mọi lời Ðức Giê-hô-va phán chỉ.
Prihvati zatim Knjigu Saveza pa je narodu glasno pročita, a narod uzvrati: "Sve što je Jahve rekao, izvršit ćemo i poslušat ćemo."
Khi đó, ước giờ thứ_sáu, khắp xứ đều tối_tăm cho_đến giờ thứ chín.
Bijaše već oko šeste ure kad nasta tama po svoj zemlji - sve do ure devete,
Bấy giờ, các người đó từ núi gọi là ô-li-ve trở về thành Giê-ru-sa-lem; núi ấy cách thành Giê-ru-sa-lem một quãng đường ước đi một ngày Sa-bát.
Onda se vratiše u Jeruzalem s brda zvanoga Maslinsko, koje je blizu Jeruzalema, udaljeno jedan subotni hod.
Trong những ngày đó, Phi -e-rơ đứng dậy giữa các anh em, số người nhóm lại ước được một trăm hai mươi người, mà nói rằng:
U one dane ustade Petar među braćom - a bijaše sakupljenog naroda oko sto i dvadeset duša - i reče:
Các ngươi là dòng dõi của các đấng tiên tri, và của giao ước Ðức Chúa Trời đã lập với tổ phụ chúng ta, khi Ngài phán cùng Áp-ra-ham rằng: Các dân thiên hạ sẽ nhờ dòng dõi ngươi mà được phước.
"Vi ste sinovi proroka i Saveza koji sklopi Bog s ocima vašim govoreći Abrahamu: Potomstvom će se tvojim blagoslivljati sva plemena zemlje.
Nhưng vừa khi đoàn dân nhận người là người Giu-đa, thì kêu rập lên ước trong hai giờ, rằng: Lớn thay là nữ thần Ði-anh của người Ê-phê-sô.
Ali kada doznaše da je Židov, udarahu gotovo dva sata svi u jedan glas: "Velika je Artemida efeška!"
Lại, Ða vít có nói: Ước gì bàn tiệc của họ trở_nên bẫy Lưới, nên dịp vấp chơn và sự phạt công_bình cho họ;
I David veli: Nek im stol pred njima bude zamkom, i mrežom, i stupicom, i plaćom.
Cả điều đó có một nghĩa bóng: hai người nữ đó tức là hai lời giao ước, một là lời giao ước tại núi Si-na -i, sanh con ra để làm tôi mọi ấy là nàng A-ga.
To je slika. Doista, te žene dva su Saveza: jedan s brda Sinaja, koji rađa za ropstvo - to je Hagara.
Ước gì từ nay về sau, chẳng ai làm_khó cho tôi, vì trong mình tôi có đốt dấu_vết của Ðức_Chúa_Jêsus vậy.
Ubuduće neka mi nitko ne dodijava jer ja na svom tijelu nosim biljege Isusove!
Vì nếu ước thứ nhứt không thiếu_gì, thì chẳng có chỗ nào lập ước thứ_hai.
Da je, zbilja, onaj prvi bio besprijekoran, ne bi se drugome tražilo mjesto.
Vả, trong những lời nầy thật có ý trách, là lời Ðức_Chúa_Trời phán cùng_dân Giu-đa rằng: Chúa phán: kìa, nhựt kỳ đến, Khi đó ta sẽ cùng nhà Y-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa lập một ước mới,
Doista, kudeći ih veli: Evo dolaze dani - govori Gospodin - kad ću s domom Izraelovim i s domom Judinim dovršiti novi Savez.
Ước trước cũng có những luật về việc thờ phượng và một nơi thánh dưới đất.
I onaj prvi je, svakako, imao bogoštovne uredbe i Svetinju, ali ovosvjetsku.
Ước gì tao có mặt ở đó... khi họ tống cho mày 1 trận.
Volio bih da budem ondje kad te slome.
Được lấy ông ấy là ước mơ của bao cô gái
Svaka bi žena trebala sanjati o udaji za takvoga.
Anh ước chúng ta có nhiều thời gian hơn.
Volio bih da smo imali više vremena.
Tớ ước gì có cách khác.
Voljela bi da postoji drugačiji način.
Anh ước anh có thể ở đây khi em tỉnh dậy.
Volio bih da mogu biti ovdje kada se probudiš.
Ta ước gì ta có thể nói cho nó biết.
Da sam mu barem to rekao. - Zna on.
Chị chỉ ước là Chim cánh cụt vẫn còn sống.
Voljela bi da je Penguin živ.
John Hammond trao phó cho tôi ước nguyện của ông ấy... và chưa bao giờ đề cập đến lợi nhuận.
John Hammond mi je povjerio želju na samrti. A nijednom nije spomenuo zaradu.
Tôi ước gì chưa từng biết đến Craigslist.
Da bar nikad nisam čula za traženje cimera na Craigslistu.
Ước gì tôi tự chữa lành được như hắn.
Da se bar i ja tako oporavljam.
Tôi ước gì tôi có thể được học lại.
! Voljela bih da to mogu sada učiniti.
Và tôi thì nói "Mình thì ước gì mình đã kết nối được thuyết của John Locke về tài sản với những triết gia khác."
A ja kažem, "Bože, voljela bih da sam doista povezala teoriju vlasništva Johna Lockea s filozofima koji su slijedili."
Tôi ước chi câu trả lời thật dễ dàng.
Željela bih da su odgovori lagani.
Tôi ước gì tôi có thể nói với những người phụ nữ trẻ mà tôi làm việc cùng, tất cả những phụ nữ tuyệt vời này, rằng "Hãy tin tưởng vào bản thân và hãy thương lượng cho bản thân.
Željela bih da mogu otići i reći svim mladim ženama za koje radim, svim tim izvanrednim ženama, "Vjerujte u sebe i pregovarajte za sebe.
Tôi ước gì tôi có thể nói điều đó với con gái tôi.
Željela bih da to mogu reći svojoj kćeri.
Và họ không thể theo đuổi ước mơ của họ nữa cho tới khi nào họ có chứng chỉ tiếng Anh.
Oni više ne mogu slijediti svoj san, dok ne savladaju engleski.
Và cái buồn thực sự được tạo ra với 1 ý nghĩ, đó là, tôi chỉ ước 1 điều thôi.
I ta tuga se uistinu uokvirila u jednu misao, koja je, želim samo jednu stvar.
Tôi ước có thể thấy các con mình trưởng thành.
Želim samo da mogu vidjeti svoju djecu kako odrastaju.
Khi còn là một đứa trẻ, tôi luôn mong ước được trở thành anh hùng.
Kada sam bio dijete, oduvijek sam htio biti super junak.
Người đàn ông này từ chối tuân theo các quy ước thông thường và quyết định làm khác đi.
Odbio je podložiti se konvencijama normalnosti i odlučio je presavijati.
Vì vậy theo quy ước, họ tạo ra 1 luật lệ mà ở đó họ mượn âm CK, âm "ck", từ tiếng Hy Lạp cổ với hình thức của ký tự Kai.
Stoga su dogovorom, stvorili pravilo po kojem su posudili CK glas, "k" glas, od Starih Grka, u obliku slova Kai.
Nhưng ước mơ của tôi là trở thành một ca sĩ opera.
Međutim, moj je san bio da postanem kineska operna pjevačica.
Bây giờ, các nhà nghiên cứu ước tính rằng trong 8 năm theo dõi các trường hợp tử vong, 182, 000 người Mỹ chết trẻ, không phải vì stress, mà vì tin rằng stress là có hại cho họ.
Istraživači su procijenili da je u osam godina koliko su pratili smrtnost, 182 000 Amerikanaca preuranjeno umrlo, ne od stresa, već od uvjerenja da je stres štetan za zdravlje.
Vậy, nếu ước tính đó là chính xác, thì niềm tin rằng stress có hại sẽ đứng thứ 15 trong những nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất tại Mỹ trong năm vừa qua, khiến nhiều người chết hơn cả ung thư da, HIV/AIDS và các vụ giết người.
Ako su ove procjene točne, to znači da je vjerovanje u štetnost stresa 15. najrašireniji uzrok smrtnosti u SAD-u u posljednjih godinu dana. Ubilo je više ljudi nego melanom, HIV i ubojice.
Sẽ như thế nào nếu Martin Luther King lại nói "Tôi có một mơ ước!
Zamislite da je Martin Luther King rekao, "Ja sanjam.
Nếu tôi được đứng ở đây và tôi ước rằng tôi được đứng ở đây hôm nay và đưa ra một liệu pháp chữa AIDS hay ung thư, các bạn sẽ xô đẩy chen lấn nhau để lấy nó.
E sad, da sam došao ovdje, da sam barem danas mogao doći ovdje, s lijekom za sidu ili rak, tukli biste se i koprcali da me uhvatite.
Điều ước của tôi là để các bạn góp sức vào một phong trào bền vững giáo dục mọi trẻ em về thực phẩm, để tạo cảm hứng cho gia đình nấu nướng trở lại và để tiếp gây dựng sức mạnh cho mọi người khắp mọi nơi trên thế giới chiến đấu với chứng bệnh béo phì.
Moja je želja da pomognete snažnom održivom pokretu da poduči svako dijete prehrani, da nadahne obitelji da ponovno kuhaju, da posvuda osposobi ljude za borbu s pretilošću.
Trẻ em có nhiều những nguyện vọng tràn đầy cảm hứng và những suy nghĩ đầy hy vọng, như ước muốn của tôi là sẽ không ai đói khát hay mọi thứ đều miễn phí, một lý thuyết không tưởng
Djeca mogu biti puna nadahnjujućih želja i razmišljati puna nade, kao što i ja sada imam želju da nitko ne bude gladan ili da je sve slobodno/besplatno poput neke utopije.
Có bao nhiêu người ở đây vẫn còn mơ ước như thế và tin rằng nó có thể thành sự thật?
Koliko vas još uvijek tako sanja ili vjeruje kako je to moguće?
Đó là điều tốt, vì để biến bất cứ điều gì thành hiện thực, bạn phải mơ ước về nó trước hết.
I to je dobra stvar, jer ako želite bilo što ostvariti, prvo morate o tome sanjati.
Cách này hay cách khác, mơ ước táo bạo giúp đẩy xa mọi giới hạn.
Na mnogo načina, naša smjelost da maštamo pomaže nam da pomaknemo granice mogućega.
Nên tôi nghĩ có thể đem số đó nhân lên cho 20 lần hay đại loại vậy để ước lượng số người đã xem bài nói đó.
Pretpostavljam kako to možete pomnožiti s 20 ili tako nešto i dobiti koliko ga je ljudi vidjelo.
0.8791708946228s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?