Khi Giô-sép thức dậy rồi, thì làm y như lời thiên sứ của Chúa đã dặn, mà đem vợ về với mình;
Kad se Josip probudi oda sna, učini kako mu naredi anđeo Gospodnji: uze k sebi svoju ženu.
Tên mười hai sứ đồ như sau nầy: Sứ đồ thứ nhứt là Si-môn, cũng gọi là Phi -e-rơ, và Anh-rê là em người; Gia-cơ con của Xê-bê-đê, và Giăng là em Gia-cơ;
A ovo su imena dvanaestorice apostola: prvi Šimun, zvani Petar, i Andrija, brat njegov; i Jakov, sin Zebedejev, i Ivan brat njegov;
Ấy đó là mười_hai sứ đồ Ðức_Chúa_Jêsus sai đi, và có truyền rằng: Ðừng đi đến dân ngoại, cũng đừng vào một thành nào của dân Sa-ma-ri cả;
Tu dvanaestoricu posla Isus uputivši ih: "K poganima ne idite i ni u koji samarijski grad ne ulazite!
Bấy giờ có một người trong mười hai sứ đồ, tên là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, đến tìm các thầy tế lễ cả,
Tada jedan od dvanaestorice, zvan Juda Iškariotski, pođe glavarima svećeničkim
Khi_Ngài còn đương phán, xảy thấy Giu-đa là một người trong mười_hai sứ đồ đến với một bọn đông người cầm gươm và gậy, mà các thầy tế_lễ và các trưởng_lão trong dân đã sai đến.
Dok je on još govorio, gle, dođe Juda, jedan od dvanaestorice, i s njime silna svjetina s mačevima i toljagama poslana od glavara svećeničkih i starješina narodnih.
Khi_Ðức_Chúa_Jêsus ở một_mình, những kẻ xung_quanh Ngài cùng mười_hai sứ đồ hỏi Ngài về các lời thí_dụ.
Kad bijaše nasamo, oni oko njega zajedno s dvanaestoricom pitahu ga o prispodobama.
Ngài truyền cho sứ đồ đi đường đừng đem chi theo hết, hoặc bánh, hoặc bao, hoặc tiền_bạc trong dây_lưng, chỉ đem một cây gậy mà thôi;
I zapovjedi im da na put ne nose ništa osim štapa: ni kruha, ni torbe, ni novaca o pojasu,
Nhưng nhiều người thấy đi, thì nhận_biết; dân_chúng từ khắp các thành đều chạy bộ đến_nơi Chúa cùng sứ đồ vừa đi, và đã tới đó trước.
No kad su odlazili, mnogi ih vidješe i prepoznaše te se pješice iz svih gradova strčaše onamo i pretekoše ih.
Ngài bèn ngồi, kêu mười_hai sứ đồ mà phán rằng: Nếu ai muốn làm_đầu, thì_phải làm rốt hết và làm tôi_tớ mọi người.
On sjede i dozove dvanaestoricu te im reče: "Ako tko želi biti prvi, neka bude od svih posljednji i svima poslužitelj!"
Bấy giờ, Giu-đa Ích-ca-ri-ốt là một trong mười hai sứ đồ, đến nơi các thầy tế lễ cả, để nộp Ðức Chúa Jêsus cho.
A Juda Iškariotski, jedan od dvanaestorice, ode glavarima svećeničkim da im ga preda.
Thiên-sứ bèn nói rằng: Hỡi Ma-ri, đừng sợ, vì ngươi đã được ơn trước mặt Ðức Chúa Trời.
No anđeo joj reče: "Ne boj se, Marijo! Ta našla si milost u Boga.
Vậy, các sứ đồ ra_đi, từ làng nầy tới làng kia, rao_giảng Tin_Lành khắp_nơi và chữa lành người có bịnh.
Oni krenuše: obilazili su po selima, navješćivali evanđelje i liječili posvuda.
Vậy nên, sự khôn_ngoan của Ðức_Chúa_Trời đã phán rằng: Ta sẽ sai đấng tiên_tri và sứ đồ đến_cùng chúng_nó; chúng_nó sẽ giết kẻ nầy, bắt_bớ kẻ kia,
Zbog toga i kaza Mudrost Božja: 'Poslat ću k njima proroke i apostole. Neke će poubijati i prognati
Vả, người nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham; người giàu cũng chết, người ta đem chôn.
"Kad umrije siromah, odnesoše ga anđeli u krilo Abrahamovo. Umrije i bogataš te bude pokopan.
Kế đó, Ðức_Chúa_Jêsus đem mười_hai sứ đồ riêng ra mà phán rằng: Nầy, chúng_ta lên thành Giê-ru-sa-lem, mọi điều mà các đấng tiên_tri đã chép về Con_người sẽ ứng_nghiệm.
I uzevši sa sobom dvanaestoricu, reče im: "Evo uzlazimo u Jeruzalem i na Sinu Čovječjem ispunit će se sve što su napisali proroci:
Song dân xứ ấy ghét người, thì sai sứ theo đặng nói rằng: Chúng_tôi không muốn người nầy cai_trị chúng_tôi!
A njegovi ga građani mrzili te poslaše za njim poslanstvo s porukom: 'Nećemo da se ovaj zakralji nad nama.'"
Vả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ,
A Sotona uđe u Judu zvanog Iškariotski koji bijaše iz broja dvanaestorice.
Một người trong các sứ đồ đánh đầy_tớ của thầy_cả thượng phẩm và chém đứt tai bên hữu.
I jedan od njih udari slugu velikoga svećenika i odsiječe mu desno uho.
Nội giờ đó, họ liền đứng_dậy, trở_về thành Giê-ru-sa-lem, gặp mười_một sứ đồ cùng các môn_đồ khác đương nhóm lại,
U isti se čas digoše i vratiše u Jeruzalem. Nađoše okupljenu jedanaestoricu i one koji bijahu s njima.
Các ngươi có sai sứ đến_cùng Giăng, thì người đã làm_chứng cho lẽ thật.
Vi ste poslali k Ivanu i on je posvjedočio za istinu.
Sau khi chịu đau_đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng_cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức_Chúa_Trời.
Njima je poslije svoje muke mnogim dokazima pokazao da je živ, četrdeset im se dana ukazivao i govorio o kraljevstvu Božjem.
Chúng nghe bấy nhiêu lời, trong lòng cảm động, bèn hỏi Phi -e-rơ và các sứ đồ khác rằng: Hỡi anh em, chúng ta phải làm chi?
Kad su to čuli, duboko potreseni rekoše Petru i drugim apostolima: "Što nam je činiti, braćo?"
Vả, những người ấy bền_lòng giữ lời dạy của các sứ đồ, sự thông công của anh_em, lễ bẻ bánh, và sự cầu_nguyện.
Bijahu postojani u nauku apostolskom, u zajedništvu, lomljenju kruha i molitvama.
Các sứ đồ lại lấy quyền phép rất lớn mà làm_chứng về sự sống lại của Ðức_Chúa_Jêsus_Christ; và hết_thảy đều được phước lớn.
Apostoli pak velikom silom davahu svjedočanstvo o uskrsnuću Gospodina Isusa i svi uživahu veliku naklonost.
Bấy_giờ, có nhiều phép lạ dấu kỳ được làm ra trong dân bởi tay các sứ đồ; và các môn_đồ đều hiệp một_lòng nhóm nhau dưới hiên cửa Sa-lô-môn.
Po rukama se apostolskim događala mnoga znamenja i čudesa u narodu. Svi su se jednodušno okupljali u Trijemu Salomonovu.
Kế đó, quan coi đền thờ với các kẻ sai cùng đi đến_nơi bắt và dẫn các sứ đồ đi nhưng không dùng cách dữ_tợn, vì sợ dân_chúng ném đá;
Tada zapovjednik sa stražarima ode te ih dovede - ne na silu jer se bojahu da ih narod ne kamenuje.
Vậy, các sứ đồ từ tòa công_luận ra, đều hớn_hở về mình đã được kể là xứng_đáng chịu nhục vì danh Ðức_Chúa_Jêsus.
Oni pak odu ispred Vijeća radosni što bijahu dostojni podnijeti pogrde za Ime.
Mười_hai sứ đồ bèn gọi hết_thảy môn_đồ nhóm lại, mà nói rằng: Bỏ sự dạy đạo Ðức_Chúa_Trời mà giúp_việc bàn tiệc thật chẳng xứng hợp.
Dvanaestorica nato sazvaše mnoštvo učenika i rekoše: "Nije pravo da mi napustimo riječ Božju da bismo služili kod stolova.
Bấy giờ, phàm những người ngồi tại tòa công luận đều ngó chăm Ê-tiên, thấy mặt người như mặt thiên sứ vậy.
A svi koji su sjedili u Vijeću upriješe pogled u Stjepana te opaziše - lice mu kao u anđela.
Cách bốn mươi năm, một thiên sứ hiện ra cùng người, tại đồng vắng núi Si-na -i, trong ngọn lửa nơi bụi gai đương cháy.
"Nakon četrdeset godina ukaza mu se Anđeo u pustinji brda Sinaja u rasplamtjeloj vatri jednoga grma.
Ấy là người, trong dân hội tại nơi đồng vắng, đã ở với thiên sứ, là đấng phán cùng người trên núi Si-na -i, và với tổ phụ chúng ta, người lại nhận lấy những lời sự ống đặng trao lại cho các ngươi.
To je onaj koji za skupa u pustinji bijaše između Anđela što mu govoraše na brdu Sinaju i otaca naših; onaj koji je primio riječi životne da ih nama preda.
Các sứ đồ vẫn ở tại thành Giê-ru-sa-lem, nghe tin xứ Sa-ma-ri đã nhận lấy đạo Ðức Chúa Trời, bèn sai Phi -e-rơ và Giăng đến đó.
Kad su apostoli u Jeruzalemu čuli da je Samarija prigrlila riječ Božju, poslaše k njima Petra i Ivana.
Si-môn thấy bởi các sứ đồ đặt tay lên thì_có Ðức_Thánh_Linh xuống, bèn lấy bạc dâng cho, mà nói rằng:
Kad Šimun vidje da se polaganjem ruku apostolskih daje Duh, ponudi apostolima novaca
Ba-na-ba bèn đem người đi, đưa đến các sứ đồ và thuật lại cho biết thể nào dọc đường Chúa đã hiện ra và phải cùng người, lại thể nào người đã giảng dạy cách bạo dạn về danh Ðức Chúa Jêsus tại thành Ða-mách.
Tada ga Barnaba uze i povede k apostolima te im pripovjedi kako je Savao na putu vidio Gospodina koji mu je govorio i kako je u Damasku smjelo propovijedao u ime Isusovo.
Người nầy thuật lại cho ta thể nào tại nhà mình đã thấy một thiên sứ hiện đến và phán rằng: Hãy sai tới thành Giốp-bê, mời Si-môn cũng gọi là Phi -e-rơ đến đây.
On nam pripovjedi kako je u svojoj kući vidio anđela koji je stao preda nj i rekao: 'Pošalji u Jopu i dozovi Šimuna nazvanog Petar;
Khi qua khỏi vọng canh thứ nhứt, rồi vọng thứ nhì, thì đến nơi cửa sắt, là cửa thông vào thành; cửa đó tự mở ra trước mặt hai người, rồi hai người vượt ra khỏi, đi lên đàng cái, tức thì thiên sứ lìa Phi -e-rơ.
Prošavši prvu stražu, i drugu, dođoše do željeznih vrata koja vode u grad. Ona im se sama otvore te oni izađu, prođu jednu ulicu, a onda anđeo odjednom odstupi od njega.
Khi hai sứ đồ đã rao truyền Tin_Lành trong thành đó, và làm cho khá nhiều người trở_nên môn_đồ, thì trở_về thành Lít-trơ, thành Y-cô-ni và thành An-ti-ốt,
Pošto navijestiše evanđelje tomu gradu i mnoge učiniše učenicima, vratiše se u Listru, u Ikonij i u Antiohiju.
Kế đó, hai sứ đồ vượt qua đất Bi-si-đi, đến trong xứ Bam-phi-ly.
Pošto su prešli Pizidiju, stigoše u Pamfiliju.
Anh_em đã được dựng nên trên nền của các sứ đồ cùng các đấng tiên_tri, chính Ðức_Chúa_Jêsus_Christ là đá góc nhà,
nazidani na temelju apostola i proroka, a zaglavni je kamen sam Krist Isus.
Nhưng anh_em, là kẻ rất yêu_dấu, hãy nhớ lấy những lời mà các sứ đồ của Ðức_Chúa_Jêsus_Christ chúng_ta đã nói trước.
A vi, ljubljeni, sjetite se riječi što ih prorekoše apostoli Gospodina našega Isusa Krista.
Hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Ê-phê-sô rằng: Nầy là lời phán của Ðấng cầm bảy ngôi sao trong tay hữu và đi chính giữa bảy chơn đèn vàng:
Anđelu Crkve u Efezu napiši: "Ovo govori Onaj koji drži sedam zvijezda u desnici, Onaj koji stupa posred sedam zlatnih svijećnjaka:
Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Phi-la-đen-phi rằng: Nầy là lời phán của Ðấng thánh, chân thật, là Ðấng có chìa khóa của Ða-vít, mở thì không ai đóng được, đóng thì không ai mở được:
I anđelu Crkve u Filadelfiji napiši: "Ovo govori Sveti, Istiniti, Onaj koji ima ključ Davidov i kad otvori, nitko neće zatvoriti; kad zatvori, nitko neće otvoriti:
Tiếng ấy nói cùng vị thiên sứ thứ sáu đương cầm loa rằng: Hãy cổi cho bốn vị thiên sứ bị trói trên bờ sông Ơ-phơ-rát.
Govoraše šestom anđelu koji je držao trublju: "Odriješi ona četiri anđela svezana na Rijeci velikoj, Eufratu."
Là người Đức, tôi thấy buộc phải giúp đỡ cậu, trên sứ mệnh giải cứu người yêu dấu Broomhilda.
Kao Nijemac moram ti pomoći da spasiš svoju voljenu Broomhildu.
và họ nói " Sứ giả của Chúa, chúng tôi mệt mỏi với chiến đấu"
A sljedbenici su odgovorili, "Božji Glasniče, mi smo umorni od ratovanja.
Họ nợ chúng ta trong việc phải đặt một đại sứ thực phẩm tại mọi siêu thị lớn.
Duguju nam, postaviti zastupnika prehrane u svaki veliki supermarket.
Theo tôi, nếu anh nhận hàng ngàn bức điện ngoại giao của Đại sứ quán Hoa Kỳ...
CA:Mislim, da ste primili tisuće diplomatskih telegrama američke ambasade...
6.0278449058533s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?