Tulkojums no "nāve" uz Vjetnamiešu


Kā izmantot "nāve" teikumos:

Tāpēc, kā caur vienu cilvēku pasaulē nācis grēks un ar grēku - nāve, tā nāve pārgāja uz visiem cilvēkiem, jo visi viņā grēkojuši.
Cho_nên, như bởi một người mà tội_lỗi vào trong thế_gian, lại bởi tội_lỗi mà có sự chết, thì sự chết đã trải qua trên hết_thảy mọi người như_vậy, vì mọi người đều phạm_tội.
Bet no Ādama līdz Mozum nāve valdīja arī pār tiem, kas nebija apgrēkojušies līdzīgi Ādamam, kas ir Nākamā attēls.
Nhưng từ A-đam cho_đến Môi-se, sự chết đã cai_trị cả đến những kẻ chẳng phạm_tội giống như tội của A-đam, là người_làm hình_bóng của Ðấng phải đến.
Jo ja viena vainas dēļ nāve kļuva valdniece caur vienu, tad jo vairāk tie, kas pārpilnībā saņēmuši žēlastības un taisnības dāvanas, būs valdnieki dzīvībā caur Vienu, Jēzu Kristu.
Vả, nếu bởi tội một người mà sự chết đã cai_trị bởi một người ấy, thì huống_chi những kẻ nhận ân điển và sự ban cho của sự công_bình cách dư_dật, họ sẽ nhờ một_mình Ðức_Chúa_Jêsus_Christ mà cai_trị trong sự sống là dường nào!
Zinādami, ka Kristus, no miroņiem uzcēlies, vairs nemirst, nāve pār Viņu vairs nevaldīs.
bởi biết rằng Ðấng_Christ đã từ kẻ chết_sống lại, thì chẳng chết nữa; sự chết không còn cai_trị trên Ngài.
Jo grēka alga ir nāve, bet Dieva dāvana ir mūžīgā dzīve mūsu Kungā Jēzū Kristū.
Vì tiền_công của tội_lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức_Chúa_Trời là sự sống đời_đời trong Ðức_Chúa_Jêsus_Christ, Chúa chúng_ta.
Jo miesas tieksme ir nāve; bet gara tieksme - dzīvība un miers.
Vả, chăm về xác_thịt sanh ra sự chết, còn chăm về Thánh_Linh sanh ra sự sống và bình_an;
Es esmu drošs, ka ne nāve, ne dzīvība, ne eņģeļi, ne valdības, ne varas, ne tagadējais, ne nākamais, ne spēki,
Vì tôi chắc rằng bất_kỳ sự chết, sự sống, các thiên_sứ, các kẻ cầm_quyền, việc bây_giờ, việc hầu đến, quyền phép,
Jo viss ir jūsu: vai tas būtu Pāvils, vai Apolls, vai Kēfa, vai pasaule, vai dzīvība, vai nāve, vai tagadne, vai nākotne, viss pieder jums;
hoặc Phao-lô, hoặc A-bô-lô, hoặc Sê-pha, hoặc thế_gian, không có sự sống, hoặc sự chết hoặc những sự bây_giờ, hoặc những sự hầu đến. Hết_thảy mọi sự đều thuộc về anh_em,
Jo kā caur cilvēku nāve, tā arī caur cilvēku mirušo augšāmcēlšanās.
Vả, vì_chưng bởi một người mà có sự chết, thì cũng bởi một người mà có sự sống lại của những kẻ chết.
Bet kad šeit mirstīgais būs tērpies nemirstībā, tad piepildīsies vārdi, kas rakstīti: Nāve ir aprīta uzvarā.
Khi nào thể hay hư nát nầy mặc lấy sự không hay hư nát, thể hay chết nầy mặc lấy sự không hay chết, thì được ứng_nghiệm lời Kinh_Thánh rằng: Sự chết đã bị nuốt mất trong sự thắng.
Un viņi gan daudzi kļuvuši priesteri, jo tiem nāve neatļāva pastāvīgi palikt,
Vả_lại, số thầy tế_lễ rất nhiều, vì sự chết nên không giữ luôn được chức_vụ.
Jo kur ir testaments, tur nepieciešami jāpierāda mantojuma atstājēja nāve,
Vì khi có chúc thơ, thì cần phải đợi đến kẻ trối_chết đã hứa cho mình.
Un, lūk, palss zirgs un tam, kas tanī sēdēja bija vārds nāve, un tai sekoja miroņu valsts; un tai bija dota vara pār četrām zemes daļām, nonāvējot ar zobenu, badā, mērī un ar zemes zvēriem.
Tôi nhìn xem, thấy một con ngựa vàng_vàng hiện ra. Người cỡi ngựa ấy tên là Sự_Chết, và Aâm phủ theo sau người. Họ được quyền trên một góc tư thế_gian, đặng sát_hại dân_sự bằng gươm dao, bằng đói_kém, bằng dịch_lệ và bằng các loài thú dự trên đất.
Un tanīs dienās cilvēki meklēs nāvi, bet neatradīs to; viņi gribēs mirt, bet nāve bēgs no viņiem.
Trong những ngày đó, người_ta sẽ tìm sự chết, mà không tìm được; họ sẽ ước_ao chết đi mà sự chết tránh xa.
Tādēļ vienā dienā nāks mokas pār to, un nāve, un raudāšana, un bads; un to sadedzinās ugunī, jo spēcīgs ir Dievs, kas to tiesās.
Vậy cho_nên đồng trong một ngày, những tai_nạn nầy sẽ giáng trên nó, nào sự chết, nào sự than_khóc, nào sự đói_kém, và nó sẽ bị lửa thiêu mình đi_nữa; vì Ðức_Chúa_Trời phán_xét nó là Chúa có quyền_lực.
Bet bailīgajiem un neticīgajiem, un apgānītājiem, un slepkavām, un netikļiem, un burvjiem, un elkkalpotājiem, un visiem meļiem būs sava daļa degoša sēra uguns purvā. Tā ir otrā nāve.
Còn những kẻ hèn_nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng gớm ghét, kẻ giết người, kẻ dâm_loạn, kẻ phù_phép, kẻ thờ thần_tượng, và phàm kẻ nào nói_dối, phần của chúng_nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng_bừng: đó là sự chết thứ_hai.
Visus tevis savāktos bandītus atbrīvotu... un Džima Gordona nāve būtu veltīga.
Những tay tội phạm bị anh tóm cổ sẽ được thả ra... và Jim Gordon sẽ phải chết một cách vô ích.
Tā nav nāve, kad tie izkūst; tās nav beigas, bet gan viņu ceļa turpinājums cauri dzīves ciklam.
Khi nó tan chảy không phải nó chết không phải là kết thúc, mà là một sự tiếp nối trên vòng đời của chúng.
Viņas nāve bija pēkšņa un negaidīta.
và cái chết của bà là sự bất ngờ và không lường được.
20. gadsimts bija liela optimisma laiks par to, ko zinātne varētu piedāvāt, bet ar visu uzsvaru uz dzīvi, nāve tika aizmirsta, lai gan krasi mainījās mūsu pieeja nāvei.
Thế kỷ 20 là thời kỳ lạc quan nhất mà khoa học đã ban tặng cho con người, nhưng quá tập trung vào cuộc sống, cái chết bị dần quên, thậm chí cách tiếp cận cái chết đã thay đổi đáng kể.
Tailera traģiskā, bezjēdzīgā nāve man bija pagrieziena punkts.
Bi kịch và cái chết vô nghĩa của Tyler đã khiến tôi nhận ra
1.0402889251709s

Lejupielādējiet mūsu vārdu spēļu lietotni bez maksas!

Savienojiet burtus, atklājiet vārdus un izmēģiniet savu prātu katrā jaunajā līmenī. Vai esat gatavs piedzīvojumam?