(Reese) Đó là thời gian khốn kiếp cho cỗ máy của anh đi sửa chữa, Harold.
To je pakao od vremena za vaš stroj da ide na Fritz. Harold.
Khốn kiếp mày không thể nói cho tao biết tên của mày sao?
Ne možeš mi reci svoje jebeno ime, čovječe?
Người đặt tên đứa thứ nhì là Ép-ra-im, vì nói rằng: Ðức Chúa Trời làm cho ta được hưng vượng trong xứ mà ta bị khốn khổ.
Drugomu nadjenu ime Efrajim, "jer Bog me", reče, "učinio rodnim u zemlji moje nevolje."
Chắc Pha-ra-ôn sẽ nói về dân Y-sơ-ra-ên rằng: Dân đó lạc đường bị khốn trong đồng vắng rồi.
Faraon će reći: 'Izraelci lutaju krajem tamo-amo; pustinja ih zatvorila.'
Họ bèn cất khỏi giữa mình các tà thần, rồi trở lại phục sự Ðức Giê-hô-va; lòng Ngài buồn rầu về sự khốn khổ của Y-sơ-ra-ên.
I odstraniše tuđe bogove i počeše opet služiti Jahvi. A Jahve više ne mogaše trpjeti da Izraelci pate.
Vậy, kẻ nghèo khốn có sự trông_cậy, Còn kẻ gian_ác ngậm_miệng lại.
Tako se pokaže nada nevoljniku, i nepravda mora zatvoriti usta.
Nhưng ta phán cùng các ngươi rằng: Ê-li đã đến rồi, và người ta không nhận biết, song họ lại xử với người theo ý muốn mình; Con người phải chịu khốn khổ bởi họ cũng như vậy.
No velim vam: Ilija je već došao, ali ga ne upoznaše, već učiniše s njim što im se prohtjelo. Tako je i Sinu Čovječjemu trpjeti od njih."
Khốn cho các ngươi, là kẻ mù dẫn đường, các ngươi nói rằng: Nếu người nào chỉ đền thờ mà thề, thì không can_chi; song chỉ vàng của đền thờ mà thề, thì_phải mắc lời thề ấy.
"Jao vama! Slijepe vođe! Govorite: 'Zakune li se tko Hramom, nije ništa. Ali ako se zakune hramskim zlatom, veže ga zakletva.'
Khốn cho các ngươi, khi mọi người sẽ khen các ngươi, vì tổ_phụ họ cũng xử với các tiên_tri giả như_vậy!
Jao vama kad vas svi budu hvalili! Ta tako su činili lažnim prorocima oci njihovi."
Khốn cho các ngươi, người Pha-ri-si, vì các ngươi ưa ngôi cao nhứt trong nhà hội, và thích người_ta chào mình giữa chợ!
"Jao vama farizeji! Volite prvo sjedalo u sinagogama i pozdrave na trgovima.
Khốn cho các ngươi, vì các ngươi giống như mả loạn, người_ta bước lên trên mà không biết!
Jao vama! Vi ste kao nezamjetljivi grobovi po kojima ljudi ne znajući hode."
Ðức_Chúa_Jêsus đáp rằng: Khốn cho các ngươi nữa, là thầy dạy luật, vì các ngươi chất cho người_ta gánh nặng khó mang, mà tự mình thì không động ngón_tay đến!
A on reče: "Jao i vama, zakonoznanci! Tovarite na ljude terete nepodnosive, a sami ni da ih se jednim prstom dotaknete."
Khốn cho các ngươi, vì các ngươi xây mồ_mả các đấng tiên_tri mà tổ_phụ mình đã giết!
"Jao vama! Podižete spomenike prorocima, a vaši ih oci ubiše.
Khốn cho các ngươi, là thầy dạy luật, vì các ngươi đã đoạt lấy chìa_khóa của sự biết, chính mình không vào, mà người khác muốn vào, lại ngăn_cấm không cho!
"Jao vama, zakonoznanci! Uzeste ključ znanja: sami ne uđoste, a spriječiste one koji htjedoše ući."
Bấy_giờ tôi nhìn xem, nghe chim phụng_hoàng bay giữa trời, kêu tiếng lớn rằng: Khốn thay! Khốn thay! Khốn thay! cho những dân_sự trên đất, vì cớ tiếng loa mà ba vị thiên_sứ khác còn phải thổi nữa.
I vidjeh i začuh orla: letio posred neba i vikao iza glasa: "Jao! Jao! Jao pozemljarima od novih glasova trubalja preostale trojice anđela koji će sad-na zatrubiti!"
Sợ phải cùng chịu hình khổ với nó, nên chúng đứng xa mà rằng: Khốn thay! Khốn thay! Ba-by-lôn là thành lớn, là thành cường thạnh kia! Trong một giờ mà sự phán_xét ngươi đã đến rồi.
Prestrašeni mukama njezinim, izadaleka će stajati i naricati: "Jao, jao, grade veliki, Babilone, grade silni! Kako li te u tren oka stiže osuda!"
Không có một tên khốn nào chịu đồng ý khi anh hỏi về chuyện tài trợ đâu.
Ni jedan se neće toliko namrštiti kao kad ga pitaš za neka sredstva.
Tìn hay không tin, thằng khốn, mày sắp bị thiêu cháy!
Vjerovao ili ne, govno, ipak ćeš gorjeti!
Và ông phải giúp tôi tìm ra lũ khốn chịu trách nhiệm về việc đó.
A vi ćete mi pomoći da nađem gadove koji su odgovorni za to.
Quyển sách đó chỉ muốn nói về một lũ khốn yêu nhau, như một lũ khốn và sau đó chết cũng như một lũ khốn.
Ovo je knjiga o dvoje šupaka koji su se zaljubili poput šupaka i onda umrli poput šupaka.
Đồ khốn kẻ để người phụ nữ phải thổi kèn suốt 45 phút... bởi vì hắn ta rụt rè.
Šupak si dopušta da ga žena klečeći obrađuje 45 minuta jer je nervozan.
Tôi đã cai được 5 năm rồi, đồ khốn!
Ne pijem već pet godina, šupčino!
Hai thằng khốn đó đến đây không phải để mua nô lệ chọi.
Ovi pizduni nisu ovdje zbog kupnje Mandinga.
Ta thả cái đầu đáng thương của hắn khỏi đôi vai khốn khổ đó rồi.
Oslobodio sam mu jadnu glavu od bijednih ramena.
Chẳng gì ngoài đau thương và khốn khổ...
Ništa doli jada i bijede i...
Ai cũng biết "phức tạp" là từ thay thế cho "con khốn" mà.
Svi znaju da je "komplicirana" šifra za "kučka".
Và khi tên khốn giàu có hư hỏng này không có được cô ấy... thì hắn đã bắt cóc cô ấy.
A kad je taj razmaženi, bogati, uobraženi dječačić nije mogao imati, uzeo ju je.
Em là con khốn mà anh đã kết hôn.
Ja sam pička koju si oženio.
Thời điểm duy nhất mà anh thích bản thân mình... là khi anh cố trở thành người mà con khốn này sẽ thích.
Sviđao si se samome sebi jedino kad si se trudio biti netko tko se može svidjeti ovoj pički.
Mày sẽ chết thôi, con khốn.
Čovjek: Ti ćeš umrijeti, prilično mala kuja.
Và tao đã nghĩ bọn mày là lũ khốn mà.
A prije sam mislio da ste pizde.
Nhưng tên khốn đó nghĩ anh đã chết, phải không?
Ali taj brabonjak misli da si mrtav, zar ne?
Cái tên khốn đã biến tôi thành quái dị thế này hôm nay đã thoát khỏi tay tôi...
Kurčev čičak koji me je pretvorio u ovu nakazu danas mi se provukao kroz ruke...
Thằng khốn đó đáng lẽ phải mặc quần màu nâu.
Pička mu materina, trebao je obući smeđe hlače.
Tao sẽ giết mày, thằng khốn.
Ubiti ću te, mamu ti jebem!
Tôi không thể nói cụ thể về việc mình đã trốn khỏi Bắc Triều Tiên như thế nào chỉ có thể nói rằng trong những năm tháng khốn khó vì nạn đói ấy tôi được gửi sang Trung Quốc để sống với một người họ hàng xa.
Ne mogu otkriti puno detalja kako sam napustila Sjevernu Koreju, ali jedino što mogu reći je da sam tijekom ružnih godina gladi poslana u Kinu živjeti kod dalekih rođaka.
Những thứ kiểu như "Sự chỉ trích, sự chối bỏ, những tên khốn và áp lực."
To uključuje i kritike, odbijanja, kretene i pritiske."
Được rồi, Những người này đang làm đời tôi khốn khổ, bởi vì bàn trỏ chuột từng có dạng hình tròn một khối tròn đẹp
Ah, naravno, vi mi ljudi zagorčavate život, jer je nekad laptop imao okrugli miš, lijepo zaobljen.
2.479877948761s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?