Ðức Giê-hô-va phán hỏi Ca-in rằng: Cớ sao ngươi giận, và cớ sao nét mặt ngươi gằm xuống?
I Jahve reče Kajinu: "Zašto si ljut? Zašto ti je lice namrgođeno?
Từ xứ đó người đến xứ A-si-ri, rồi lập thành Ni-ni-ve, Rê-hô-bô-ti, Ca-lách,
Iz ove je zemlje došao Ašur. On je podigao Ninivu, Rehobot Ir, Kalah
và ta sẽ biểu ngươi chỉ Ðức Giê-hô-va, là Ðức Chúa Trời của trời và đất, mà thề rằng: ngươi không cưới một cô nào trong bọn con gái của dân Ca-na-an, tức giữa dân ấy ta trú ngụ, làm vợ cho con trai ta.
da te zakunem Jahvom, Bogom neba i Bogom zemlje, da mome sinu nećeš nabaviti za ženu ni jednu od kćeri Kanaanaca, među kojima boravim,
Chủ tôi lại có bắt tôi thề rằng: Ngươi chớ cưới cho con_trai ta một người vợ nào trong bọn con_gái của dân Ca-na-an, là xứ ta đương trú_ngụ;
Potom mene moj gospodar zakune rekavši: 'Nemoj uzeti za ženu mome sinu djevojku Kanaanku, u zemlji u kojoj boravim kao stranac,
Ê-sau cưới các vợ trong bọn con gái xứ Ca-na-an, là A-đa, con gái Ê-lôn, người Hê-tít; Ô-hô-li-ba-ma, con gái A-na, cháu ngoại của Xi-bê-ôn, người Hê-vít,
Ezav je uzeo sebi žene od kanaanskih djevojaka: Adu, kćer Hetita Elona; Oholibamu, kćer Ane, unuku Sibeona Horijca;
Tại đó, Giu-đa thấy con gái của một người Ca-na-an, tên là Su-a, bèn cưới làm vợ, và ăn ở cùng nàng.
Tu Juda zapazi kćer jednog Kanaanca - zvao se Šua - i njome se oženi. Priđe njoj
Khi bạc tiền trong xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an đã hết, thì tất cả dân Ê-díp-tô đều đến cùng Giô-sép mà kêu rằng: Xin cho chúng tôi lương thực; lẽ nào vì cớ hết tiền mà chúng tôi phải chết trước mặt chúa sao?
Kad je nestalo novca u zemlji egipatskoj i zemlji kanaanskoj, svi Egipćani dođu k Josipu te mu reknu: "Daj nam kruha! Zašto da pomremo pred tvojim očima? Novca više nema."
Con trai của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.
Mikini su sinovi bili: Piton, Melek, Tahrea i Ahaz.
Ngài bỏ thành Na-xa-rét mà đến ở thành Ca-bê-na-um, gần mé biển, giáp địa_phận xứ Sa-bu-lôn cùng xứ Nép-ta-li,
Ostavi Nazaret te ode i nastani se u Kafarnaumu, uz more, na području Zebulunovu i Naftalijevu
Khi_Ðức_Chúa_Jêsus vào thành Ca-bê-na-um, có một thầy đội đến_cùng Ngài,
Kad uđe u Kafarnaum, pristupi mu satnik pa ga zamoli:
Si-môn là người Ca-na-an, cùng Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, là kẻ phản Ðức Chúa Jêsus.
Šimun Kananaj i Juda Iškariotski, koji ga izda.
Khi đã đến thành Ca-bê-na-um, những người thâu thuế của đền thờ đến hỏi Phi -e-rơ rằng: Thầy ngươi có nộp tiền thuế chăng?
Kad stigoše u Kafarnaum, pristupe Petru oni što ubiru dvodrahme pa mu rekoše: "Učitelj vaš ne plaća dvodrahme?"
Bấy giờ có một người trong mười hai sứ đồ, tên là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, đến tìm các thầy tế lễ cả,
Tada jedan od dvanaestorice, zvan Juda Iškariotski, pođe glavarima svećeničkim
Khỏi một_vài ngày, Ðức_Chúa_Jêsus trở_lại thành Ca-bê-na-um, và chúng nghe_nói Ngài ở trong nhà.
I pošto nakon nekoliko dana opet uđe u Kafarnaum, pročulo se da je u kući.
và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, chính tên nầy đã phản Ngài.
i Judu Iškariotskoga, koji ga izda.
Ðức Chúa Jêsus lìa bờ cõi thành Ty-rơ, qua thành Si-đôn và trải địa phận Ðê-ca-bô-lơ, đến biển Ga-li-lê.
Zatim se ponovno vrati iz krajeva tirskih pa preko Sidona dođe Galilejskom moru, u krajeve dekapolske.
Ðến thành Ca-bê-na-um, đang ở trong nhà, Ngài hỏi môn_đồ rằng: Lúc đi đường, các ngươi nói chi với nhau?
I dođoše u Kafarnaum. I već u kući upita ih: "Što ste putem raspravljali?"
Bấy giờ, Giu-đa Ích-ca-ri-ốt là một trong mười hai sứ đồ, đến nơi các thầy tế lễ cả, để nộp Ðức Chúa Jêsus cho.
A Juda Iškariotski, jedan od dvanaestorice, ode glavarima svećeničkim da im ga preda.
Ngài phán rằng: Chắc các ngươi lấy lời tục_ngữ nầy mà nói cùng ta rằng: Hỡi thầy_thuốc, hãy tự chữa lấy mình; mọi điều chúng_ta nghe ngươi đã làm tại Ca-bê-na-um, thì cũng hãy làm tại đây, là quê_hương ngươi.
A on im reče: "Zacijelo ćete mi reći onu prispodobu: Liječniče, izliječi sam sebe! Što smo čuli da se dogodilo u Kafarnaumu, učini i ovdje, u svom zavičaju."
Vả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ,
A Sotona uđe u Judu zvanog Iškariotski koji bijaše iz broja dvanaestorice.
Cách ba ngày_sau, có đám_cưới tại thành Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, và mẹ Ðức_Chúa_Jêsus có tại đó.
Trećeg dana bijaše svadba u Kani Galilejskoj. Bila ondje Isusova majka.
Ấy_là tại Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, mà Ðức_Chúa_Jêsus làm_phép lạ thứ nhất, và tỏ_bày sự vinh_hiển của mình như_vậy; môn_đồ bèn tin Ngài.
Tako, u Kani Galilejskoj, učini Isus prvo znamenje i objavi svoju slavu te povjerovaše u njega njegovi učenici.
Sau việc đó, Ngài với mẹ, anh_em, và môn_đồ Ngài đều xuống thành Ca-bê-na-um; và chỉ ở đó ít ngày thôi.
Nakon toga siđe sa svojom majkom, s braćom i sa svojim učenicima u Kafarnaum. Ondje ostadoše nekoliko dana.
đoàn dân thấy Ðức_Chúa_Jêsus không ở đó môn_đồ cũng không, bèn vào mấy thuyền kia_mà đi qua thành Ca-bê-na-um để tìm Ðức_Chúa_Jêsus.
Kada dakle mnoštvo vidje da ondje nema Isusa ni njegovih učenika, uđu u lađice i odu u Kafarnaum tražeći Isusa.
Vả, Ngài nói về Giu-đa con Si-môn Ích-ca-ri-ốt; vì chính hắn là một trong mười hai sứ đồ, sau sẽ phản Ngài.
Govoraše to o Judi, sinu Šimuna Iškariotskoga, jednom od dvanaestorice, jer on ga je imao izdati.
Giu-đe, chớ không phải là Ích-ca-ri-ốt, thưa Ngài rằng: Lạy Chúa, vì sao Chúa sẽ tỏ mình cho chúng tôi, mà không tỏ mình cho thế gian:
Kaže mu Juda, ne Iškariotski: "Gospodine, kako to da ćeš se očitovati nama, a ne svijetu?"
Si-môn Phi -e-rơ, Thô-ma gọi là Ði-đim, Na-tha-na-ên nguyên ở thành Ca-na trong xứ Ga-li-lê các con trai của Xê-bê-đê và hai người môn đồ khác nữa nhóm lại cùng nhau.
Bijahu zajedno Šimun Petar, Toma zvani Blizanac, Natanael iz Kane Galilejske, zatim Zebedejevi i još druga dva njegova učenika.
Bấy giờ, xảy có cơn đói kém trong cả xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an; sự túng ngặt lớn lắm, tổ phụ chúng ta chẳng tìm được đồ ăn.
Onda u cijeloj zemlji egipatskoj i kanaanskoj nasta glad i nevolja velika: oci naši ne mogahu naći hrane.
Tại thành Giốp-bê, trong đám môn đồ, có một người đờn bà tên là Ta-bi-tha, nghĩa là Ðô-ca; người làm nhiều việc lành và hay bố thí.
U Jopi pak bijaše učenica imenom Tabita, što prevedeno znači Košuta. Bijaše ona bogata dobrim djelima i milostinjama što ih je dijelila.
Phao-lô và Si-la đi ngang qua thành Am-phi-bô-li và thành A-bô-lô-ni, rồi tới thành Tê-sa-lô-ni-ca; ở đó người Giu-đa có một nhà hội.
Prošavši kroz Amfipol i Apoloniju, stigoše u Solun, gdje bijaše židovska sinagoga.
Nhưng khi người Giu-đa ở thành Tê-sa-lô-ni-ca hay Phao-lô cũng truyền_đạo Ðức_Chúa_Trời tại thành Bê-rê, bèn đến đó để rải sự xao xiến rối_loạn trong dân_chúng.
Ali kad su solunski Židovi doznali da Pavao i u Bereji navješćuje riječ Božju, odoše te i ondje podjariše i uzbuniše svjetinu.
Nào những thế thôi, về phần Rê-be-ca, khi bà ấy bởi tổ_phụ chúng_ta là Y-sác mà có_thai đôi cũng vậy.
Ali ne samo to! I Rebeka je s jednim, s Izakom, ocem našim, zanijela.
vì tại Tê-sa-lô-ni-ca, anh_em đã một_hai lần gởi đồ cung_cấp về sự cần dùng cho tôi vậy.
Čak ste mi i u Solun i jednom, i dvaput, za potrebe poslali.
Lu-ca là thầy thuốc rất yêu dấu, chào anh em, Ðê-ma cũng vậy.
Pozdravlja vas Luka, ljubljeni liječnik, i Dema.
Khi con sẽ đến, hãy đem áo_choàng mà ta để lại tại nhà Ca-bút, thành Trô-ách, cùng những sách_vở nữa, nhứt là những sách bằng giấy da.
Kabanicu koju ostavih u Troadi kod Karpa, kada dođeš, donesi. I knjige, osobito pergamene.
Hãy chào thăm Bơ-rít-ca và A-qui-la, cùng người nhà Ô-nê-si-phô-rơ.
Pozdravi Prisku i Akvilu i Oneziforov dom!
Em chỉ nói chúng phải biết chúng làm việc cho đại ca.
Samo kažem da moraju znati da rade za tebe.
Túi đồ, ba lô đeo vai, ca táp, bất cứ thứ gì.
Provjerite torbe, ruksake, aktovke, bilo što.
...ngoại ô New Orleans, nên tôi cũng có chút kinh nghiệm về ca kịch đấy.
...iz New Orleansa, pa su mi poznati kazališni tipovi.
MM: Cảm ơn anh. (CA: Chúc may mắn) (Tiếng vỗ tay)
MM: Hvala vam. (CA: Sretno.) (Pljesak)
Những âm thanh cuộc sống thế này thực sự thú vị nếu bạn để ý Tôi gọi đó là dàn đồng ca ẩn dấu
Tako svakodnevni zvukovi mogu doista biti zanimljivi ako obratite pozornost. Zovem to skrivenim zborom.
CA: Dường như với tôi có rất nhiều người trong cộng đồng TED là người vô thần.
CA: Čini mi se da postoji mnogo ljudi u TED zajednici koji su ateisti.
CA: Và bạn đã xây cối xay gió từ cái gì?
CA: Od čega si napravio vjetrenjaču?
WK: Ừm -- CA: Bạn định -- ý tôi là -- bạn có định xây một chiếc nữa không?
WK: Hm - CA: Što si - mislim - dali si poželio izgraditi još jednu?
Nhưng ước mơ của tôi là trở thành một ca sĩ opera.
Međutim, moj je san bio da postanem kineska operna pjevačica.
CA: Anh có nghĩ có động cơ sâu xa nào ngoài cuộc chiến chống khủng bố không?
CA: Oprosti. Vjeruješ li da postoji neki dublji razlog za njih od borbe protiv terorizma?
CA: Có lẽ Philip Anderson đã đúng.
CA: Dakle, Philip Anderson je možda bio u pravu.
2.3781371116638s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?