Vì mọi tội, kể cả những tội con quên sót, con thực sự ăn năn.
Zbog ovoga i zbog svih ostalih grijehova, žao mi je.
"Kẻ yếu là thịt mà kẻ mạnh cần ăn."
Slabi ostaje bez kosti da jaki brke omasti.
Ngài đáp rằng: Trong khi chàng rể còn ở cùng bạn mừng cưới mình, các ngươi dễ bắt họ phải kiêng ăn được sao?
Reče im Isus: "Ne možete svatove prisiliti da poste dok je zaručnik s njima.
Các người Pha-ri-si và các thầy thông giáo lằm_bằm mà nói rằng: Người nầy tiếp những kẻ tội_lỗi, và cùng ăn với họ!
Stoga farizeji i pismoznanci mrmljahu: "Ovaj prima grešnike, i blaguje s njima."
Ðức_Chúa_Jêsus ngước mắt lên, thấy một đoàn dân đông đến_cùng mình, bèn phán với Phi-líp rằng: Chúng_ta sẽ mua bánh ở đâu, để cho dân nầy có mà ăn?
Isus podigne oči i ugleda kako silan svijet dolazi k njemu pa upita Filipa: "Gdje da kupimo kruha da ovi blaguju?"
Khi chúng đã ăn được no_nê, Ngài phán với môn_đồ rằng: Hãy lượm những miếng còn thừa, hầu cho không mất chút nào.
A kad se nasitiše, reče svojim učenicima: "Skupite preostale ulomke da ništa ne propadne!"
Bởi đó, các ngươi Giu-đa cãi lẽ với nhau, mà rằng: Lẽ_nào người nầy lấy thịt mình cho chúng_ta ăn sao?
Židovi se nato među sobom prepirahu: "Kako nam ovaj može dati tijelo svoje za jelo?"
Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời_đời; nơi ngày sau_rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại.
Tko blaguje tijelo moje i pije krv moju, ima život vječni; i ja ću ga uskrisiti u posljednji dan.
Bấy giờ, xảy có cơn đói kém trong cả xứ Ê-díp-tô và xứ Ca-na-an; sự túng ngặt lớn lắm, tổ phụ chúng ta chẳng tìm được đồ ăn.
Onda u cijeloj zemlji egipatskoj i kanaanskoj nasta glad i nevolja velika: oci naši ne mogahu naći hrane.
Ðã kiêng ăn và cầu_nguyện xong, môn_đồ bèn đặt tay_trên hai người, rồi để cho đi.
Onda su postili, molili, položili na njih ruke i otpustili ih.
Sao không đi ăn mừng tự do với bạn bè ở chỗ khác đi hả?
Pa sada, zašto ti ne odeš proslaviti svoju slobodu sa svojim prijateljima? Hmm?
Rất vui được làm ăn với anh.
Bilo je zadovoljstvo poslovati sa vama.
Họ nấu ăn ngay trên bàn luôn.
Su ga kuhati pravo na stolu.
Hoàng hậu đang bảo ngươi rằng đồ thừa sẽ cho chó ăn còn không thì lũ chó sẽ ăn ngươi.
Kraljica..!..vam govori da ostaci idu psima ili ćete ići vi.
Được ăn cả ngã về không.
Primamo svoj izazov u borbi s svime na kocki.
Nhưng cuối cùng cô ấy lại là người phải học tất cả những từ ngữ Ả Rập cho các cây cối địa phương, cũng như cách sử dụng chúng-- làm thuốc, mỹ phẩm, nấu ăn hay thảo mộc.
Ali ona je na kraju završila učeći sve arapske riječi za lokalne biljke, kao i kako se koriste -- ljekovite koristi, kozmetika, kuhanje, biljni.
Cười kích hoạt cơ chế tận hưởng trong não bằng cách mà ngay cả chocolate -- một loại thức ăn nổi tiếng với việc tạo cảm giác thoải mái -- cũng không thể sánh được.
Smijanje stimulira mehanizam nagrađivanja u našem mozgu na način na koji čak ni čokolada -- dobro poznati poticaj ugodi -- ne može.
Khi bạn ăn uống lành mạnh hơn, kiểm soát stress, tập thể dục và yêu thương nhiều hơn, máu trong não sẽ lưu thông tốt hơn và lượng oxi lên não nhiều hơn.
Kada zdravije jedete, kontrolirate stres, vježbate i volite više, vaš mozak dobiva više krvi i kisika.
Khi vợ tôi nấu ăn ở nhà -- điều không thường xuyên xảy ra, tạ ơn Chúa (Cười)
Kad moja supruga kuha – što nije često, hvala bogu.
Còn nếu tôi nấu ăn, cửa phải đóng, bọn trẻ phải ra ngoài, điện thoại treo ngăn ngắn, và nếu vợ tôi bước vào tôi sẽ bực mình.
Kad ja kuham, vrata su zatvorena, djeca su vani, telefon je isključen, a ako ona uđe, ja se uzrujam i kažem:
Một ngày, tôi và Gillian cùng ăn trưa, và tôi nói, "Gillian, cô trở thành nghệ sĩ múa như nào?"
Dakle, jednog sam dana ručao s Gillian i pitao sam ju: “Gillian, kako si postala plesačica?”
Buồn thay, trong 18 phút tới khi chúng ta trò chuyện, bốn người Mỹ đang sống sẽ chết vì thức ăn mà họ dùng.
Tužno, u sljedećih 18 minuta moje priče, četiri Amerikanca umrijet će zbog hrane koju jedu.
(Vỗ tay) Mỗi nguyên nhân mày đỏ trên biểu đồ toàn bộ đều là những bệnh liên quan đến ăn uống.
(Pljesak) Svaka od ovih u crvenom je bolest vezana za način prehrane.
đã không được nuôi nấng trong một môi trường thức ăn lành mạnh mà họ được dạy nấu nướng ở trường hay ở nhà, mẹ cô cũng vậy, bà ngoại cô cũng vậy.
koja nije odrasla u prehrambenom okruženju gdje se učilo kuhati, kod kuće ili u školi, ili od svoje majke, ili od njene majke.
Các bạn thấy đấy, vấn đề là béo phì và các chứng bệnh liên quan đến ăn uống không chỉ làm hại những người mắc bệnh; nó làm ảnh hưởng đến bạn bè, gia đình, anh trai, em gái của họ.
Vidite, stvar je u tome da pretilost i bolesti vezane za prehranu ne nanose bol samo onima koji od njih pate; već i svim njihovim prijateljima, obiteljima, braći, sestrama.
Vấn đề lớn nhất trong gia đình đây là nơi cốt lõi để truyền đạt cho nhau văn hóa ăn uống, là cái hình thành xã hội chúng ta.
Najveći problem s domom jest da je on bio srce prenošenja prehrambene kulture, što je oblikovalo naše društvo.
Thực tế là, thực phẩm con cái các bạn ăn hằng ngày là đồ ăn nhanh, đã được chế biến sẵn, trong đó không đủ thực phẩm tươi.
E sad, realnost je, hrana koju vaša djeca dobivaju svaki dan je brza hrana, visoko obrađena, u njoj uopće nema dovoljno svježe hrane.
Trong bối cảnh này, điều cực kỳ quan trọng là mỗi trẻ em Mỹ khi rời trường học phải biết nấu 10 món ăn mà sẽ cứu lấy mạng sống của chúng.
Pod ovim okolnostima, vrlo je važno da svako dijete u Americi napusti školu znajući kako skuhati 10 jela koja će spastiti njihov život.
Các bạn biết đấy, bây giờ là lúc cho các doanh nghiệp có trách nhiệm thực sự nhìn nhận họ cho nhân viên ăn những cái gì.
Znate, sad je vrijeme za odgovornost tvrtki da doista pogledaju čime hrane svoje zaposlenike.
Có thể kiến thức lịch sử và những thất bạn trong quá khứ của lý thuyết không tưởng chính là một gánh nặng vì, bạn biết rằng nếu mọi thứ đều miễn phí, rằng cửa hàng ăn uống sẽ hết sạch, và khan hiếm, dẫn tới đám đông hỗn loạn.
Ponekad poznavanje povijesti ili prošlih neuspjeha utopističkih ideala mogu biti teret jer znate da, kada bi sve bilo besplatno, onda bi skladišta hrane bila iscpljena, i oskudna i to bi vodilo kaosu.
Khoảng 1 năm trước, Tôi tự hỏi bản thân mình: "Hiểu biết những gì mà tôi biết, tại sao tôi không ăn chay?"
Prije otprilike godinu dana, postavio sam si pitanje: "Znajući ono što znam zašto nisam vegetarijanac?"
Chúng ta, một xã hội đang ăn thịt nhiều gấp đôi số mà ta đã ăn những năm 50.
Mi, kao društvo jedemo dva puta više mesa nego u 1950-ima.
Tôi nhận thấy rằng tôi ăn rất ngon miệng có 2 phương án
Shvatio sam kako sam bio razapet između binarnih rješenja.
hoặc là tôi là người ăn thịt, hoặc người ăn chay Và tôi nghĩ tôi chưa sẵn sàng
Bilo je ili si mesožder, ili si vegetarijanac. Pretpostavljam kako ja jednostavno nisam bio spreman.
Chúng ta xây dựng nền giáo dục của mình dựa trên mô hình thức ăn nhanh.
Izgradili smo naš obrazovni sustav na modelu brze hrane.
Chúng ta đã bán rẻ mình cho mô hình "Giáo dục nhanh" này Và đang vắt kiệt tinh thần và năng lượng của chính mình cũng giống như thức ăn nhanh phá hoại cơ thể chúng ta.
A mi smo se prodali modelu brze prehrane u obrazovanju. A to osiromašuje naš duh i naše energije jednako brzo kao što brza hrana troši naša fizička tijela.
Nhưng ngược lại, ở các nước đang phát triển ở một nơi xa xôi, mong muốn của một gia đình trung lưu chỉ là có đủ thức ăn cho một ngày.
A u suprotnosti s time, u svijetu u razvoju, negdje daleko, ambicija prosječne obitelji je bila da se prehrane taj dan.
0.9578549861908s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?