Vào năm 2166, tên bạo chúa bất tử Vandal Savage đã chiếm lấy thế giới và sát hại vợ con tôi.
U 2166, besmrtna tiranin zove Protuprovalna Savage Osvojili svijet i ubio moju ženu i dijete.
Người Giu-đa bèn nói rằng: Người đã nói: Các ngươi không thể đến được nơi ta đi, vậy người sẽ tự tử sao?
Židovi se nato stanu pitati: "Da se možda ne kani ubiti kad govori: 'Kamo ja odlazim, vi ne možete doći'?"
Bấy giờ, một người trong các trưởng lão nói với tôi rằng: Chớ khóc, kìa, sư tử của chi phái Giu-đa, tức là Chồi của vua Ða-vít, đã thắng, thì có thể mở quyển sách ấy và tháo bảy cái ấn ra.
A jedan od starješina reče: "Ne plači! Evo, pobijedi Lav iz plemena Judina, Korijen Davidov, on će otvoriti knjigu i sedam pečata njezinih.
Như vậy khác nào kết án tử anh ấy?
Tako smo ga osudili na smrt.
có một con sư tử hùng dũng sẵn sàng chồm tới.
U svakome dječaku skriva se strašni lav.
Tôi sẽ lên Thám tử Hạng Nhất.
Bit ću promaknut u prvu klasu.
tôi trốn khỏi nhà tù Fox River vì tôi đã bị kết án tử hình cho một tội ác mà tôi đã ko gây ra.
Pobjegao sam iz zatvora u Fox Riveru jer sam bio osuđen na smrt zbog zločina kojeg nisam počinio.
Chào mừng đến với "Trận đấu tử thần"
Dobra vecer i dobro dosli u "Borbu Smrti".
Ta là hoàng tử, không phải là ngài của ngươi, và ta nói nhặt kiếm lên.
Ja sam tvoj princ, ne tvoj gospodar i rekao sam, podigni svoj mač!
Chúng tôi đang cầu nguyện cho hoàng tử Joffrey mau hồi phục.
Svi se molimo za oporavak princa Joffreyja.
Chúng tràn qua những thành phố và Đô Thành, cưỡi trên lững những Tử Mã, săn mọi người với những con nhện xanh lè bự như chó...
Prohujali su gradovima i kraljevstvima na svojim mrtvim konjima. Lovili su sa čoporima mliječnobijelih pauka velikih poput lovačkih pasa...
Có một chàng trai, tên là Horatius, một mình tử thủ cây cầu trước cả đội quân.
Postojao je čovjek, Horacije. Sam je branio most protiv cijele vojske.
Trông anh ấy rất tử tế.
Umro je nakon što ste otišli.
Có lẽ chúng ta sẽ học để tử tế.
Možda ćemo naučiti da budemo dobri.
Kể từ khi cha tôi bị xử tử, tôi trở thành con tin tại Vương Đô.
Otkad je moj otac pogubljen, bila sam talac u Kraljevu grudobranu.
Bộ Nội Vụ kết luận đó là một vụ tự tử.
REKLI SU DA JE BILO SAMOUBOJSTVO.
Bây giờ anh cần một bộ đồ và một biệt danh như Wade Đùa Dai hoặc Dọa Quỷ, Ngài Bất Tử.
Sad ti još samo trebaju odijelo i nadimak, recimo, Wade Pošalica, ili Strašivrag, Gospodin Neumrli.
Trong chốc lát, chúng ta giống như ba robot sư tử nhỏ ghép lại thành một siêu robot.
Načas mi se činilo da smo mi tri mini lavbota koji se spoje u jednog superbota.
Họ có lòng thương cảm để trở nên tử tế với chính họ trước và sau đó là với người khác, bởi vì, hóa ra là, chúng ta không thể thương cảm người khác nếu chúng ta không đối xử với chính mình một cách tử tế.
Imali su samilost da budu najprije ljubazni prema sebi a zatim i prema drugima, jer, kao što se i ispostavilo, ne možemo prakticirati samilost sa drugim ljudima ako ne možemo sebe ljubazno tretirati.
thì chúng ta sẽ ngừng la hét và bắt đầu lắng nghe, chúng ta sẽ tử tế và thân ái với những người xung quanh chúng ta, và chúng ta cũng tử tế và thân ái với chính mình.
tada možemo prestati vrištati i početi slušati, ljubazniji smo i nježniji prema ljudima oko nas, i ljubazniji smo i nježniji do nas samih.
Và mô hình ở đây là giáo viên vào lớp hàng ngày, mỗi em học sinh học theo tiến độ riêng của mình -- và đây là một cái bảng điện tử trực tiếp từ trường học ở quận Los Altos -- và họ nhìn vào cái bảng này.
I ideja je da učitelj dolazi svaki dan, svaki učenik radi svojom brzinom -- i ovo je zapravo stvarni nadzorni prikaz iz Los Altosa -- i učitelj pogleda ovu tablicu.
Hành động tử tế nhất mà chị lưu ý hơn hết thảy: ai đó đã lấy cho chị hẳn một đôi giày.
Čin ljubaznosti koji je primjetila iznad svih: netko mi je čak donio i par cipela.
Và đó là tội mưu sát -- từ 25 năm đến tử hình, có thể được thả vào năm 50 tuổi nếu may mắn và Tony không cảm thấy may mắn nhiều như thế.
I to je ubojstvo -- 25 do doživotne, uvjetna s 50 ako imate sreće, a Tony se ne osjeća veoma sretnim.
Sở thích về nhiếp ảnh của tôi đã bắt đầu khi tôi có một chiệc máy ảnh điện tử ở tuổi 15.
Moj interes za fotografiranje počeo je kad sam s 15 godina dobio prvi digitalni fotoaparat.
Hàng năm, có vô số người Bắc Triều Tiên bị bắt ở Trung Quốc và bị trả về nước, nơi mà họ bị tra tấn, bị giam cầm hoặc bị xử tử công khai.
Svake godine, bezbroj Sjeverno Koreanaca je uhvaćeno u Kini i vraćeno u Sjevernu Koreju, gdje mogu biti izloženi mučenjima, zatvoreni ili javno pogubljeni.
["Con đường của Trang Tử" bởi Thomas Merton] ["Dòng chảy của Đạo" Alan Watts] Thay vì đắm chìm trong việc dịch, tôi thấy có rất nhiều thứ mình học được.
["Put Chuang Tzua", Thomasa Mertona] ["Tao: Put vodotoka", Alana Wattsa] Umjesto da se izgubim u prijevodu, našla sam štošta vrijednog za sebe.
Và họ dùng hồ sơ tử vong chung để xem những ai đã chết.
Zatim su iskoristili javno dostupne baze podataka da otkriju tko je umro.
Những người trải qua rất nhiều căng thẳng trong năm vừa qua có nguy cơ tử vong tăng 43%
Kod ljudi koji su prethodne godine iskusili mnogo stresa, rizik od smrti bio je 43% veći.
Trên thức tế, họ là những người có nguy cơ tử vong thấp nhất trong tất cả các đối tượng nghiên cứu, kể cả những người gặp tương đối ít stress
Štoviše, imali su najmanji postotak rizika od svih sudionika, uključujući ljude s relativno malom razinom stresa.
Bây giờ, các nhà nghiên cứu ước tính rằng trong 8 năm theo dõi các trường hợp tử vong, 182, 000 người Mỹ chết trẻ, không phải vì stress, mà vì tin rằng stress là có hại cho họ.
Istraživači su procijenili da je u osam godina koliko su pratili smrtnost, 182 000 Amerikanaca preuranjeno umrlo, ne od stresa, već od uvjerenja da je stres štetan za zdravlje.
Vậy, nếu ước tính đó là chính xác, thì niềm tin rằng stress có hại sẽ đứng thứ 15 trong những nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất tại Mỹ trong năm vừa qua, khiến nhiều người chết hơn cả ung thư da, HIV/AIDS và các vụ giết người.
Ako su ove procjene točne, to znači da je vjerovanje u štetnost stresa 15. najrašireniji uzrok smrtnosti u SAD-u u posljednjih godinu dana. Ubilo je više ljudi nego melanom, HIV i ubojice.
Vâng, lại tin xấu trước nhé: Với mỗi trải nghiệm cuộc sống gây nhiều mệt mỏi, như khó khăn tài chính, hay khủng hoảng trong gia đình, thì nguy cơ tử vong lại tăng 30 phần trăm
Prvo loše vijesti: Svako je stresno životno iskustvo, poput financijskih poteškoća ili problema u obitelji, povećalo rizik od smrti za 30%.
Những người dành thời gian quan tâm đến người khác không có biểu hiện gì là tăng nguy cơ tử vong do stress cả, Hoàn toàn không.
Ljudi koji su uložili vrijeme u pomaganje drugima nisu pokazali povećanje smrtnosti vezano uz stres.
Tôi không thể xác định được chỗ nào tôi bắt đầu và kết thúc ở đâu, bởi vì những nguyên tử và phân tử của tay tôi trộn lẫn với những nguyên tử và phân tử của bức tường.
Ne mogu odrediti gdje počinjem, a gdje završavam, jer se atomi i molekule moje ruke stapaju s atomima i molekulama zida.
Tôi là năng lượng sự sống của 50 nghìn tỉ phân tử siêu việt tạo nên hình dạng của tôi, là một với tất cả chúng.
Ja sam životna sila 50 triliona prelijepih molekularnih genija koji čine moje obličje, jedno sa svime što jest.
Và thậm chí đối với những người không thực sự tự tử thì họ có vẻ cũng còn dang dở trong công việc của mình.
Čak i one koji nisu doslovno počinili samoubojstvo kao da je dotukao vlastiti dar.
Nó dẫn tới, trong trường hợp xấu nhất theo phân tích của một nhà xã hội học giống như Emil Durkheim, nó dẫn tới mức độ tự tử cao.
To nas vodi, u najgorim slučajevima, u analizama sociologa poput Emila Durkheima, vodi nas k povećanom broju samoubojstava.
(Cười) Nhưng giờ bọn trẻ có bằng cấp, thường quay về nhà, tiếp tục chơi điện tử, vì bạn cần phải có bằng thạc sĩ, trông khi trước đây chỉ cần bằng cử nhân, Và giờ bạn cần cả bằng tiến sĩ cho một số việc
Ali danas djeca s diplomom idu natrag kući igrati video igre, jer im treba magisterij tamo gdje je nekad bila dovoljna diploma, a doktorat gdje je trebao magisterij.
Tôi biết dù chỉ ăn 1 cái hamburger 1 ngày có thể tăng nguy cơ tử vong đến 1/3
Znam kako jedan hamburger dnevno povećava moj rizik od umiranja za trećinu.
Và cái chúng tôi làm là chúng tôi cho phát triển ma trận ngoại tử từ những con lợn.
I ono što radimo jest da uzgajamo izvanstanične matrice od svinja.
Và một trong những câu hỏi mà tôi đã học được rất nhiều từ đó là câu này: "Nước nào có tỉ tệ tử vong ở trẻ em cao nhất trong năm cặp nước sau?"
Jedno od pitanja na kojemu sam mnogo naučio bilo je ovo: "Koja zemlja ima najvišu stopu dječje smrtnosti od ovih pet parova?"
1.7406001091003s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?