Phi-lát bèn vào trường án, truyền đem Ðức_Chúa_Jêsus đến, mà hỏi rằng: Chính ngươi là Vua dân Giu-đa phải_chăng?
Nato Pilat uđe opet u dvor, pozove Isusa i upita ga: "Ti li si židovski kralj?"
Bác sĩ Schultz, ông kể chúng tôi nghe về các trường đấu đi.
Dr. Schultz, zabavite nas pričama o cirkusu.
Ai lại không thích những môn như thế ở trường?
Ne volite li takve stvari s fakulteta?
Và những gì tôi làm đó là tôi lấy hết các cuộc phỏng vấn mà ở đó tôi thấy sự xứng đáng, ở đó tôi thấy người ta sông theo cách như thế và chỉ nhìn vào những trường hợp này.
Ono što sam učinila je da sam uzela intervjue gdje sam vidjela vrijednost, gdje sam vidjela ljude koji žive na taj način, i samo sam gledala u njih.
Nhưng khi tôi diễn thuyết với những sinh viên thuộc ngành môi trường, họ nói với tôi, "Không, không thể nào tất cả mọi người trên thế giới có ô tô và máy giặt được."
Ali kada predajem studentima zabrinutim za okoliš, oni mi kažu, "Ne, ne mogu svi na svijetu imati automobile i perilice rublja."
Nhưng mối bận tâm chính của những sinh viên môi trường -- và họ đúng -- chính là về tương lai.
Ali glavna briga za studente zainteresirane za okoliš -- i oni su u pravu -- je za budućnost.
Tất cả vì nền giáo dục tốt nhất -- theo Xếp hạng Trường Đại Học Thế Giới mới nhất-- được tìm thấy ở những trường đại học ở Anh và Hoa kỳ.
Uostalom, najbolje obrazovanje -- prema najnovijem rangiranju World University -- nalazi se na sveučilištima iz Velike Britanije i SAD-a.
Ông ấy bị cho rằng cần được chữa trị thêm ở trường vì ông ấy, trên thực tế, mắc chứng khó đọc.
On je, usput, smatran slabijim učenikom u školi jer je, u stvari, imao disleksiju.
Nó phải dịch tất cả thành tiếng Anh ở trường trung học.
To je morala prevesti na engleski za njenu gimnaziju.
Bây giờ thì những đứa trẻ trong làng đạt được điểm giống nhau ở trường như những đứa trẻ có điện ở nhà.
I sada djeca u njegovom selu mogu dobiti iste ocjene u školi kao djeca koja imaju struju u kući.
Giờ chúng ta sẽ nói về một ví dụ khác đến từ dự án nghiên cứu vào năm 2010 của trường Đại học Wayne State nó dựa trên những thẻ bóng chày trong thập niên 40 của thế kỉ 20 của những cầu thủ thi đấu trong Major League.
Još jedan aha! trenutak je proizašao iz istraživačkog projekta državnog Sveučilišta Wayne iz 2010. koji je promatrao bejzbolske kartice prije 1950-ih i igrače Velike lige.
(Tiếng ồn) Để thậm chí nếu quý vị ở vào một môi trường ồn ào như thế này -- mà phần lớn thời gian của tất cả chúng ta có mặt ở những nơi như vậy -- ngồi trong quán bar và lắng nghe có bao nhiêu kênh âm thanh tôi có thể nghe?
(Buka) Dakle, čak i kada ste u bučnom okruženju poput ovog -- a svi mi provodimo puno vremena na mjestima poput ovog -- slušajte u kafiću koliko mnogo kanala zvuka možete čuti?
Đó là lý do vì sao chúng ta cần dạy kỹ năng lắng nghe ở trường học.
Zato moramo podučavati slušanje u našim školama kao vještinu.
Nên tôi sẽ đề xuất rằng ít đồ đạc hơn và ít không gian hơn sẽ có nghĩa là sẽ khai thác môi trường ít hơn.
Zato ću predložiti da je manje stvari i manje mjesta jednako manjem otisku.
Tôi đã dành cả đời mình ở trường, trên đường đến trường, hoặc nói chuyện về những điều xảy ra ở trường.
Čitav sam svoj život provela u školskoj zgradi, na putu do školske zgrade, ili govoreći o onome što se događa unutar školske zgrade.
Vài năm trước, tôi bắt đầu nghiên cứu về tính bền bỉ ở trường công Chicago.
Prije nekoliko sam godina započela proučavati htijenje u čikaškim javnim školama.
đó là một trường học, và tôi đã vẽ lên nó một câu trích ngôn của Nelson Mandela, nói rằng, "[bằng tiếng Ả-rập], " có nghĩa là, "Mọi thứ đều tưởng chừng không thể cho đến khi nó được hoàn tất."
Bila je to škola, i na nju sam napisao citat Nelsona Mandele, koji kaže, "(na arapskom)", što znači, "Čini se nemogućim dok se ne napravi."
Và tôi hoàn toàn biết là, trong trường hợp của tôi, nó sẽ rất nguy hiểm nếu như tôi rớt vào viễn cảnh tăm tối của giả thuyết đó, đặc biệt là giờ đây khi tôi đang ở vị trí hiện tại trong sự nghiệp của mình.
Sa sigurnošću mogu reći, u mojoj bi situaciji bilo vrlo opasno da krenem padati niz mračnu stazu te pretpostavke, osobito u ovom razdoblju moje karijere.
Khi những vì thần được ấn định trong trường hợp của mình quyết định để điều kỳ diệu được xuất hiện, dù chỉ trong 1 khoảng khắc qua những cố gắng của bạn thôi, thì "Ole!"
Ako božanski, prevrtljivi genij dodijeljen tvom slučaju odluči da se na trenutak tračak božanstvenosti nazre baš kroz tvoj trud, tada "Olé!"
Và họ nói với một nửa số thầy thuốc, rằng, "Hôm qua các anh đã xem xét trường hợp của bệnh nhân và nhận ra rằng các anh bỏ quên một phương pháp chữa trị.
Tada su polovini liječnika rekli: Jučer ste ponovno pregledali slučaj ovog pacijenta i shvatili da ste zaboravili isprobati jedan lijek,
Nhưg vì lí do nào đó khi xét đến thế giới tâm hồn, khi chúng ta xây dựng những thứ như chăm sóc sức khỏe, nghỉ hưu và thị trường chứng koán, chúng ta phần nào quên đi những giới hạn của mình.
No, kada je riječ o mentalnom svijetu, kada kreiramo stvari poput zdravstvenog i mirovinskog osiguranja i burzi, nekako, iz nekog razloga, zaboravljamo da smo ograničeni.
(Tiếng cười) Những năm cuối thập niên 1980, trong một giây phút lầm lỡ của tuổi trẻ, tôi vào trường luật.
(Smijeh) Kasnih 1980-ih, u trenutku mladenačke neopreznosti, upisao sam pravni fakultet.
Điều thứ hai là khả năng học thuật, cái mà đã ngự trị cách nhìn nhận của chúng ta về trí thông minh, bởi các trường đại học đã vạch ra hệ thống này theo ý họ.
Drugo je akademska sposobnost, koja dominira našim pogledom na inteligenciju, jer su sveučilišta dizajnirala sustav prema sebi.
trường hoàng gia và thành lập công ty riêng của mình -- Gillian Lynce Dance Company -- gặp Andrew Lloyd Weber.
osnovala je vlastitu plesnu skupinu i srela Andrew Lloyd Webera.
đã không được nuôi nấng trong một môi trường thức ăn lành mạnh mà họ được dạy nấu nướng ở trường hay ở nhà, mẹ cô cũng vậy, bà ngoại cô cũng vậy.
koja nije odrasla u prehrambenom okruženju gdje se učilo kuhati, kod kuće ili u školi, ili od svoje majke, ili od njene majke.
Trường học ra đời là để chuẩn bị cho ta những công cụ giúp chúng ta sáng tạo, làm những điều tuyệt vời, giúp chúng ta kiếm tiền, vân vân, vân vân và vân vân.
Škola oduvijek služi da nas naoruža alatima da nas učini kreativnima, učini krasne stvari, da nas nauči kako zarađivati za život, itd.
Chúng ta phải bắt đầu dạy bọn trẻ về thực phẩm tại trường, chấm hết.
Moramo početi podučavati našu djecu u školi, o hrani.
Mọi trẻ em có quyền uống sữa ở trường.
Svako dijete ima pravo na mlijeko u školi.
Con cái các bạn sẽ uống sữa ở trường, bữa sáng và trưa. Đúng không?
Vaša će djeca dobivati mlijeko u školi, za doručak i ručak. Je li tako?
Trong bối cảnh này, điều cực kỳ quan trọng là mỗi trẻ em Mỹ khi rời trường học phải biết nấu 10 món ăn mà sẽ cứu lấy mạng sống của chúng.
Pod ovim okolnostima, vrlo je važno da svako dijete u Americi napusti školu znajući kako skuhati 10 jela koja će spastiti njihov život.
Vâng, người lớn thường có những thái độ cấm đoán thường thấy đối với trẻ em từ những lần "đừng làm cái này" "đừng làm cái kia" trong quyển sổ tay của trường, đến hạn chế sử dụng internet tại trường.
Čini se kako odrasli imaju pretežno restriktivan stav prema djeci od svakog "nemoj ovo raditi", "nemoj ono raditi" u školskoj bilježnici, do ograničenja prilikom upotrebe školskog Interneta.
và từ đó, tôi được đi nói chuyện ở hàng trăm trường học, chỉ dẫn cho hàng ngàn nhà giáo dục, và cuối cùng, hôm nay, nói chuyện với các bạn.
i od tada, sam došla do toga da držim govore po stotinama škola, držim predavanja tisućama prosvjetitelja, i na koncu, danas, govorim vama.
Và, nếu các bạn không nghĩ điều này có ý nghĩa hãy nhớ rằng khoa học vô tính đã thành hiện thực, và có thể ta sẽ quay lại thời thơ ấu, trong trường hợp đó, bạn sẽ muốn được lắng nghe giống như thế hệ của tôi.
I u slučaju, da ne vidite kakvo to značenje ima za vas, zapamtite kako je danas kloniranje moguće, a to znači da će neki od vas ponovno biti djeca, i u tom slučaju, ćete željeti da vas čuju baš kao i moju generaciju.
và người ta sẽ luôn cho bạn cùng hoán vị của cùng 3 thứ sau: nguồn đầu tư không đủ, nhân sự yếu kém, điều kiện thị trường xấu.
ljudi će vam uvijek dati neku varijantu istog odgovora tri iste stvari, nedostatak kapitala, krivi ljudi, loši tržišni uvjeti.
Như mà chúng ta nói vài giây trước đây, Công thức cho sự thành công là tiền và đúng người mua và đúng điều kiện thị trường.
Kao što smo ranije rekli, prije nekoliko sekundi, recept za uspjeh je novac, pravi ljudi i pravi uvjeti na tržištu.
Từ thời điểm TiVo ra đời, vào khoảng 8 hay 9 năm trước, cho đến ngày hôm nay, Họ là sản phẩm chất lượng tốt nhất và duy nhất trên thị trường, bỏ tay xuống, không có tranh cãi nhé.
Od vremena kada se TiVo pojavio na tržištu, prije 8 ili 9 godina, do današnjeg dana, oni su jedini takav proizvod najviše kvalitete na tržištu, kapa dolje, tu nema nikakve rasprave.
Điều kiện thị trường rất ư hoàn hảo.
Uvjeti na tržištu su bili fantastični.
Về phương diện môi trường, ngạc nhiên là thịt tạo ra nhiều khí thải hơn là tất cả những phương tiện giao thông cộng lại gồm xe hơi, xe lửa, máy bay, bus, thuyền, tất cả.
Okolišno, meso, čudesno, izaziva više emisije nego sav transport zajedno, automobili, vlakovi, avioni, autobusi, brodovi, svi zajedno.
Nếu bạn muốn nâng cấp độ, hãy nhớ, thủ phạm chính, về việc hủy hoại môi trường và sức khỏe chính là thịt đỏ đã qua chế biến.
Ako želite otići na slijedeću razinu, zapamtite, glavni krivci, u smislu štete za okoliš i zdravlje, su crvena i procesuirana mesa.
Nên làm ơn, hãy hỏi bản thân bạn, vì sức khỏe của bạn, vì túi tiền, vì môi trường, vì động vật điều gì còn ngăn cản bạn để không thực hiện ăn chay tuần?
Zato se molim vas, zapitajte, za vaše zdravlje, za vaš novac, za okoliš, za životinje, što vas sprječava da pokušate s vegetarijanstvom radnim danom?
Nhưng như ta đã nghe nói ở phiên họp trước, bây giờ chúng phải cạnh tranh để vào được mẫu giáo, để vào được một trường ngon lành, rằng người ta phải phỏng vấn để được đi học, khi mới có 3 tuổi.
Ali kao što smo upravu čuli u prošlom predavanju, postoji konkurencija za upis u dječji vrtić, za upis u pravi dječji vrtić, da djecu od tri godine intervjuiraju za upis.
chúng ta phải chuyển từ mô hình công nghiệp sang nông nghiệp, làm sao để mỗi ngôi trường đều có thể bắt đầu ngay trong nay mai.
Ali moramo odustati od industrijskog modela i prijeći na poljoprivredni model u kojem već sutra svaka škola može procvjetati.
Dân số thế giới đã tăng lên gấp đôi kể từ khi tôi còn học ở trường.
Svjetska populacija se udvostručila od kada sam ja išao u školu.
Tôi đã đọc ở đâu đó, rằng hồi còn nhỏ, anh theo học 37 trường khác nhau.
Mislim da sam pročitao da si kao dijete išao u 37 različitih škola.
0.71349406242371s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?