Khi Giô-sép thức dậy rồi, thì làm y như lời thiên sứ của Chúa đã dặn, mà đem vợ về với mình;
Kad se Josip probudi oda sna, učini kako mu naredi anđeo Gospodnji: uze k sebi svoju ženu.
Ta cũng nói cùng các ngươi, có nhiều người từ đông phương, tây phương sẽ đến, ngồi đồng bàn với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp trong nước thiên đàng.
A kažem vam: Mnogi će s istoka i zapada doći i sjesti za stol s Abrahamom, Izakom i Jakovom u kraljevstvu nebeskom,
Quả thật, ta nói cùng các ngươi, trong những người bởi đờn bà sanh ra, không có ai được tôn trọng hơn Giăng Báp-tít, nhưng mà kẻ rất nhỏ hèn trong nước thiên đàng còn được tôn trọng hơn người.
Zaista, kažem vam, između rođenih od žene ne usta veći od Ivana Krstitelja. A ipak, i najmanji u kraljevstvu nebeskom veći je od njega!
Song, từ ngày Giăng Báp-tít đến nay, nước thiên đàng bị hãm ép, và là kẻ hãm ép đó choán lấy.
A od dana Ivana Krstitelja do sada kraljevstvo nebesko silom se probija i siloviti ga grabe.
Thiên-sứ bèn nói rằng: Hỡi Ma-ri, đừng sợ, vì ngươi đã được ơn trước mặt Ðức Chúa Trời.
No anđeo joj reče: "Ne boj se, Marijo! Ta našla si milost u Boga.
Vả, người nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham; người giàu cũng chết, người ta đem chôn.
"Kad umrije siromah, odnesoše ga anđeli u krilo Abrahamovo. Umrije i bogataš te bude pokopan.
vì chính vua Ða-vít đã nói trong sách Thi thiên rằng: Chúa phán cùng Chúa tôi rằng: Hãy ngồi bên hữu ta,
Ta sam David veli u Knjizi psalama: Reče Gospod Gospodinu mojemu: 'Sjedi mi zdesna
Các ngươi là dòng dõi của các đấng tiên tri, và của giao ước Ðức Chúa Trời đã lập với tổ phụ chúng ta, khi Ngài phán cùng Áp-ra-ham rằng: Các dân thiên hạ sẽ nhờ dòng dõi ngươi mà được phước.
"Vi ste sinovi proroka i Saveza koji sklopi Bog s ocima vašim govoreći Abrahamu: Potomstvom će se tvojim blagoslivljati sva plemena zemlje.
Bấy giờ, phàm những người ngồi tại tòa công luận đều ngó chăm Ê-tiên, thấy mặt người như mặt thiên sứ vậy.
A svi koji su sjedili u Vijeću upriješe pogled u Stjepana te opaziše - lice mu kao u anđela.
Cách bốn mươi năm, một thiên sứ hiện ra cùng người, tại đồng vắng núi Si-na -i, trong ngọn lửa nơi bụi gai đương cháy.
"Nakon četrdeset godina ukaza mu se Anđeo u pustinji brda Sinaja u rasplamtjeloj vatri jednoga grma.
Ấy là người, trong dân hội tại nơi đồng vắng, đã ở với thiên sứ, là đấng phán cùng người trên núi Si-na -i, và với tổ phụ chúng ta, người lại nhận lấy những lời sự ống đặng trao lại cho các ngươi.
To je onaj koji za skupa u pustinji bijaše između Anđela što mu govoraše na brdu Sinaju i otaca naših; onaj koji je primio riječi životne da ih nama preda.
Ðương ban ngày, nhằm giờ thứ chín, người thấy rõ ràng trong sự hiện thấy có một vị thiên sứ của Ðức Chúa Trời vào nhà mình và truyền rằng: Hỡi Cọt-nây!
U viđenju negdje oko devete ure dana ugleda on jasno anđela Božjega gdje dolazi k njemu i veli mu: "Kornelije!"
Người nầy thuật lại cho ta thể nào tại nhà mình đã thấy một thiên sứ hiện đến và phán rằng: Hãy sai tới thành Giốp-bê, mời Si-môn cũng gọi là Phi -e-rơ đến đây.
On nam pripovjedi kako je u svojoj kući vidio anđela koji je stao preda nj i rekao: 'Pošalji u Jopu i dozovi Šimuna nazvanog Petar;
Khi qua khỏi vọng canh thứ nhứt, rồi vọng thứ nhì, thì đến nơi cửa sắt, là cửa thông vào thành; cửa đó tự mở ra trước mặt hai người, rồi hai người vượt ra khỏi, đi lên đàng cái, tức thì thiên sứ lìa Phi -e-rơ.
Prošavši prvu stražu, i drugu, dođoše do željeznih vrata koja vode u grad. Ona im se sama otvore te oni izađu, prođu jednu ulicu, a onda anđeo odjednom odstupi od njega.
Phước cho người bị cám_dỗ; vì lúc đã chịu nổi sự thử_thách rồi, thì sẽ lãnh mão triều thiên của sự sống mà Ðức_Chúa_Trời đã hứa cho kẻ kính_mến Ngài.
Blago čovjeku koji trpi kušnju: prokušan, primit će vijenac života koji je Gospodin obećao onima što ga ljube.
Hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Ê-phê-sô rằng: Nầy là lời phán của Ðấng cầm bảy ngôi sao trong tay hữu và đi chính giữa bảy chơn đèn vàng:
Anđelu Crkve u Efezu napiši: "Ovo govori Onaj koji drži sedam zvijezda u desnici, Onaj koji stupa posred sedam zlatnih svijećnjaka:
Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Phi-la-đen-phi rằng: Nầy là lời phán của Ðấng thánh, chân thật, là Ðấng có chìa khóa của Ða-vít, mở thì không ai đóng được, đóng thì không ai mở được:
I anđelu Crkve u Filadelfiji napiši: "Ovo govori Sveti, Istiniti, Onaj koji ima ključ Davidov i kad otvori, nitko neće zatvoriti; kad zatvori, nitko neće otvoriti:
Những châu chấu đó giống như những ngựa sắm sẵn để đem ra chiến trận: trên đầu nó có như mão triều thiên tợ hồ bằng vàng, và mặt nó như mḀ·t người ta;
Skakavci bijahu izgledom nalik na konje za boj spremne. Na glavama im kao neki zlatni vijenci, lica im kao u ljudi,
Tiếng ấy nói cùng vị thiên sứ thứ sáu đương cầm loa rằng: Hãy cổi cho bốn vị thiên sứ bị trói trên bờ sông Ơ-phơ-rát.
Govoraše šestom anđelu koji je držao trublju: "Odriješi ona četiri anđela svezana na Rijeci velikoj, Eufratu."
Ðoạn, trên trời hiện ra một dấu lớn: một người đờn bà có mặt_trời bao_bọc, dưới chơn có mặt_trăng, và trên đầu có mão triều thiên bằng mười_hai ngôi_sao.
I znamenje veliko pokaza se na nebu: Žena odjevena suncem, mjesec joj pod nogama, a na glavi vijenac od dvanaest zvijezda.
Trên trời cũng hiện ra một dấu khác nữa: là một con rồng lớn sắc đỏ, có bảy đầu, mười sừng, và trên đầu có bảy mão triều thiên.
I pokaza se drugo znamenje na nebu: gle, Zmaj velik, ognjen, sa sedam glava i deset rogova; na glavama mu sedam kruna,
Ðoạn, tôi thấy dưới biển lên một con thú có mười sừng bảy đầu, trên những sừng có mười cái mão triều thiên, và trên những đầu có danh_hiệu sự phạm_thượng.
I vidjeh: iz mora Zvijer izlazi sa deset rogova i sedam glava; na rogovima joj deset kruna, na glavama bogohulna imena.
Người lại đo tường thành: được một trăm bốn mươi bốn cu-đê, là thước đo của loài người, và cũng là thước đo của thiên sứ.
Izmjeri i njegove zidine: sto četrdeset i četiri lakta po čovjekovoj mjeri kojom je mjerio anđeo.
Mặc dù kiểu phát âm này được công nhận bởi hậu duệ của người Âu-Ấn là một dạng thuần tiểu thành tố kèm lời, ở dạng nguyên thủy, nó là âm vị với niên đại cách đây năm thiên niên kỷ hoặc hơn.
Dok ovo artikulaciju Je potvrđeno u lndo-europskih potomaka Kao čisto paralingvističkoj obliku To je fonemski u obliku predaka datira Pet tisućljeća ili više.
Và hệ thiên hà duy nhất trùng khớp thì quá xa Trái Đất nên không thể có cách nào những nền văn minh nguyên thủy và cổ xưa này có thể hiểu biết về chúng.
I samo galaktičke sustav da se podudaraju Bio tako daleko od Zemlje da ne postoji način Da je to primitivno, drevna civilizacija eventualno mogao znati za to.
Hôm nay là ngày đầu năm mới, năm 2094 Thiên Chúa.
To je novogodišnji dan Godine našeg Gospodina, 2094.
Sau đó, mẹ thiên nhiên vùng dậy.
Nakon toga, priroda je preuzela inicijativu.
Cha ở chỗ các thiên thần rồi.
On je sa svim svojim anđelima.
Trẻ sơ sinh và trẻ em là thiên tài cho đến khi chúng lên bảy tuổi, khả năng của chúng sẽ giảm đi.
Bebe i djeca su geniji do dobi od 7 godina, a zatim slijedi sustavan pad.
Và một ngày đẹp trời, cô ấy quyết định đêm học sinh của cô ấy tới một vườn cây để dạy họ về từ vựng thiên nhiên.
I jednog lijepog dana, ona je odlučila odvesti ih u vrt naučiti ih neke riječi iz prirode.
Do đó tôi thường tưởng tượng ra các cuộc phiêu lưu để tìm các thiên thể trong thiên hà từ hành tinh Krypton, một việc làm rất thú vị, nhưng không mang lại nhiều kết quả.
Stoga sam znao otići na ta imaginarna putovanja kako bih pronašao intergalaktičke predmete s planeta Kryptona, što je bilo jako zabavno, ali nije donosilo puno rezultata.
Tôi biết IQ của mình vì tôi đã định nghĩa bản thân là thông minh, và tôi đã được gọi là thiên tài khi còn nhỏ.
Znala sam svoj IQ jer su me identificirali kao jako pametnu, i govorili su mi kako sam darovito dijete.
Dù nhờ khung cảnh thiên nhiên hay bài tập, nó có tác dụng.
Ako je u pitanju priroda same vježbe, svakako radi.
Bạn có bao giờ nghĩ rằng giải quyết một vấn đề giữa hai người là vô ích bởi đáng ra nó phải dễ hơn nhiều, hay điều đó chỉ đơn thuần thuận theo thiên lý?
Jeste li ikada pomislili da je rješavanje problema među vama uzaludno jer bi jednostavno trebalo biti lakše od ovoga ili bi se trebalo dogoditi nekako prirodno?
Đây là tôi với mẹ, một thiên thần thực sự trong cuộc sống của tôi.
Ovdje sam s mojom mamom, koja je pravi anđeo mog života. Trebalo mi je osam godina da se potpuno oporavim.
Vài người cho rằng đấy là sự khước từ hay đóng cửa, nhưng đối với tôi, nó thiên về một lời mời gọi - đến với ngôn ngữ của tôi, văn hoá của tôi, và nghệ thuật của tôi.
Neki to vide kao odbijanje, ili zatvorena vrata, ali za mene, to je više pozivnica -- u moj jezik, u moju kulturu, u moju umjetnost.
Tổ chức tôi tham gia, Rising Stargirls, giảng dạy thiên văn học cho nữ sinh trung học da màu, thông qua phim, các bài viết và nghệ thuật thị giác.
Moja organizacija, Rising Stargirls, podušava astronomiju tamnoputim srednjoškolkama koristeći teatar, pisanje i vizualnu umjetnost.
Và lần đầu tiên trong lịch sử, bạn nghe mọi người nhận xét về nghệ sĩ này hoặc nghề sĩ kia "là" thiên tài thay vì là "có" một linh hồn sáng tạo "genius" hỗ trợ
Po prvi puta u pisanoj povijesti mogli ste čuti da o se nekom umjetniku govori kao da jest genij, umjesto da neki umjetnik ima genija uza sebe.
"Họ ngồi quanh, tự minh đọc sách, hay lắng nghe tôi đọc, và sự bình yên chốn thiên đường như quay trở lại."
"Sjedili su uokolo, sami čitajući knjige, slušajući mene kako čitam knjigu, i neka vrsta raja je ponovno uspostavljena."
Tôi muốn kết thúc bằng lời này: Khi chúng ta từ bỏ một câu chuyện phiến diện, khi chúng ta nhận ra rằng sẽ chẳng bao giờ có một câu chuyện phiến diện về một miền đất nào đi nữa, là khi chúng ta tìm lại chốn thiên đường.
Željela bih završiti s ovom mišlju: kada odbacimo jednu priču, kada shvatimo da nikada nema jedne priče o nekom mjestu, ponovno smo pridobili neku vrstu raja.
Đối với những gì định nghĩa nhân loại, có lẽ sinh học, là sinh lý của chúng ta nhưng Thiên Chúa định nghĩa nhân loại của tâm linh của chúng ta, bởi bản chất của chúng ta.
Jer ono što definira ljude, u biološkom smislu, je naša fiziologija. Ali Bog definira ljude prema njihovoj duhovnosti, njihovom prirodom.
Những thiên thần phủ phục, không phải trước cơ thể con người, mà là trước tâm hồn con người
Anđeli padaju ničice, ne pred ljudskim tijelom nego pred ljudskom dušom.
Nhưng đây không phải là về tài nguyên thiên nhiên mặc dù tôi tin là vậy mà là về nguồn nhân lực
Ali ovo nije kriza prirodnih resursa, iako mislim da je to istina, nego je to kriza ljudskih resursa.
Và tài nguyên con người cũng giống như tài nguyên thiên nhiên; chúng được vùi sâu bên trong
A ljudski su resursi poput prirodnih; često su duboko zakopani.
0.72752499580383s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?