Pacijent koji ima krivu percepciju svog postojanja o dva svijeta, realnog svijeta i svijeta unutar ogledala.
Sau đó bệnh nhân có ảo giác sai lệch về sự tồn tại... của hai thế giới... thế giới thực và thế giới trong gương.
Pacijent je blijed i previše se znoji.
Da nhợt nhạt và đổ mồ hôi.
I, prije nego što odgovorite na to, ili prije nego što mi kažete nešto o povjerljivom odnosu doktor-pacijent, da razmislimo malo o budućnosti ovdje.
Và trước khi anh trả lời hoặc nói cho tôi nghe về những thứ cơ mật giữa bác sĩ và bệnh nhân, Hãy nghĩ về tương lai.
Je li ih imala dok je bila vaš pacijent?
Cô ấy có chúng khi còn là bệnh nhân của cô không?
Na mjestu događaja sam, policija kaže da je danas pobjegao poremećeni pacijent.
Tôi đang ở hiện trường nơi mà cảnh sát cho rằng một gã bệnh nhân điên rồ vừa mới trốn thoát vài tiếng trước.
Pacijent u sobi za ispitivanje "2", bila je napola mrtva kad sam je doveo.
Bệnh nhân ở phòng số 2, lúc được đưa vào thì đã gần chết rồi.
I ja sam ovdje nekoć bio pacijent, znate.
Chính tôi cũng từng là bệnh nhân ở đây.
Pacijent kaže: "Kako dugo ću živjeti?" Doktor kaže: "Pet."
Bệnh nhân hỏi, "Tôi còn bao lâu?" Bác sĩ nói, "Năm."
Znajući da pacijent koji nije oktriven na mikroskopiji zarazi do 15 ljudi, zdravih ljudi, godišnje, možete biti sigurni da smo spasili mnogo života.
Biết rằng một bệnh nhân không được chẩn đoán bằng kính hiển vi có thể lây cho 15 người khác -- những người khỏe mạnh-- trên một năm, bạn có thể chác chắn rằng chúng đã cứu rất nhiều sự sống.
No oko 10 posto vremena nakon što se pacijent oporavio od nekog od navedenih događaja bol ne popušta.
Nhưng khoảng 10% các trường hợp, ngay cả khi bệnh nhân đã phục hồi từ những sự kiện này, cơn đau vẫn tiếp tục.
Malo sam upao u nevolje u Silikonskoj dolini zato što sam rekao da je pacijent u krevetu praktički postao ikona pravog pacijenta, koji je u računalu.
Tôi từng gặp rắc rối ở Thung lũng Silicon vì dám nói rằng bệnh nhân trong giường gần như chỉ là một biểu tượng cho bệnh nhân thật trong máy tính kia.
I nedostaje jedan ključan dio, a to je pacijent.
Và mảnh ghép quan trọng bị thiếu là người bệnh nhân.
Potom sam naručio pacijenta za fizikalni pregled za dva tjedna, i kada je pacijent došao na pregled mogao sam napraviti detaljni fizikalni pregled, zato što nisam imao ništa drugo za raditi.
Sau đó tôi xếp lịch kiểm tra cơ thể hai tuần sau đó, và khi bệnh nhân đến khám thật, tôi có thể kiểm tra cơ thể vô cùng kĩ lưỡng vì tôi chẳng còn phải làm gì nữa.
I sjećam se da mi je prvi pacijent iz te grupe nastavio pričati svoju anamnezu tijekom posjete koja je trebala biti samo fizikalni pregled.
Và tôi nhớ bệnh nhân đầu tiên của tôi trong hàng loạt bệnh nhân đó tiếp tục kể cho tôi nghe nhiều chuyện đời hơn trong lần khám mà đáng lẽ dành kiểm tra cơ thể thôi.
A kada je moj ritual počeo, ovaj vrlo govorljiv pacijent je postajao sve tiši.
Và khi nghi lễ của tôi bắt đầu, bệnh nhân nói nhiều này bắt đầu im tiếng dần.
I sjećam se da sam imao jezovit osjećaj da smo pacijent i ja ušli u primitivni ritual u kojem sam ja imao ulogu i pacijent je imao ulogu.
Và tôi nhớ tôi cảm thấy lạnh tóc gáy rằng bệnh nhân này và tôi đã quay lại với một nghi lễ nguyên thủy trong đó tôi có vai trò riêng và bệnh nhân cũng có vai trò riêng.
I kada sam bio gotov, pacijent mi je rekao s blagim strahopoštovanjem, „Nikad me nitko nije ovako pregledao.“
Và khi tôi đã xong, bệnh nhân nói với tôi với vẻ kính sợ, "Tôi chưa bao giờ được kiểm tra như thế này."
Ono je pacijent sa srčanim problemom.
Đó là 1 bệnh nhân có vấn đề về tim.
Ono je vrlo genijalno, kao i svi frojdovski argumenti -- (smijeh) -- ali meni nije imalo smisla, jer sam vidio tu istu sumanutost, pacijent koji ima istu sumanutost prema svojoj pudlici.
Nó rất khéo léo, như mọi lập luận khác của Freud (Cười lớn) nhưng không có ý nghĩa bởi tôi đã gặp một tình trạng tương tự, nhưng là với con chó xù cưng ở nhà.
Uzmete kartonsku kutiju sa zrcalom u sredini, i onda stavite fantom -- tako je došao Derek, moj prvi pacijent.
Một hộp các tông có một tấm gương ở giữa, và sau đó đưa bệnh nhân đầu tiên, Derek, vào trong.
Ako pitate tog čovjeka što znači "Nije zlato sve što sja", Pacijent na to kaže,
Nếu bạn hỏi anh ta: "Những thứ lấp lánh không phải vàng, nghĩa là gì?"
Kao zdravstveni djelatnik, naučen sam reagirati na ovaj simptom kao bilo koji drugi, te kada pacijent ima srčani udar i gleda u mene i kaže: „Umrijet ću danas.“, obučeni smo ponovno razmotriti stanje pacijenta.
Là nhân viên y tế, tôi được huấn luyện để phản ứng với nó như bất cứ ai, vậy nên khi một người bị đau tim nhìn tôi và nói: "Hôm nay tôi sẽ chết." chúng tôi được huấn luyện để đánh giá lại tình trạng bệnh.
Morate pretpostaviti da kada vam pacijent dođe s teškom traumom glave, njegov mozak otiče i intakranijski tlak raste.
Bạn phải tưởng tượng khi một bệnh nhân nhập viện với một chấn thương đầu nặng não bộ anh ta sẽ phồng lên và anh ta bị tăng áp suất bên trong hộp sọ
Rekle su mi da imaju pravi model za pacijenta – da znaju što treba učiniti kako bi umanjile bol – također su mi rekle da termin pacijent (strpljiv) ne znači da mogu davati prijedloge ili ometati ili...
Họ nói rằng mẫu bệnh nhân đúng mực là những người tin tưởng vào các y tá luôn thao tác đúng để giảm đau tối đa và họ cũng nói rằng bệnh nhân không nên gợi ý hay can thiệp, hoặc...
OK? Pacijent je u procesu pripreme za operaciju.
Nên người bệnh nhân đang sắp sửa thay hông.
Jedan drugi moj pacijent je imao drugačiju vrstu halucinacija.
Một bệnh nhân khác của tôi mắc một chứng ảo giác khác.
Svakih 30 sekundi jedan pacijent umre od bolesti koja bi se mogla liječiti regeneracijom ili zamjenom tkiva.
Cứ 30 giây lại có 1 bệnh nhân tử vong do không được thay thế hoặc tái tạo mô
A to je veoma jednostavno, učiniti da se naš pacijent osjeća bolje.
Và rất đơn giản để cứu chữa các bệnh nhân
Iznenađenje je slijedeće, pacijent A imao je znatno lošije sjećanje na kolonoskopiju u odnosu na pacijenta B.
Và điều bất ngờ chính là là bệnh nhân A có ký ức tệ hơn nhiều về buổi khám nội soi đó so với bệnh nhân B.
Iz perspektive iskustvenog jastva, jasno da je pacijent B lošije prošao.
Từ góc nhìn của bản thân mang kinh nghiệm, rõ ràng, B đã có quãng thời gian tệ hơn.
Tako će pacijent patiti, ali samo lagano i puno manje nego ranije.
Nó sẽ làm bệnh nhân phải chịu đau, nhưng chỉ hơi hơi mà thôi và ít đau hơn nhiều so với trước đó.
1.3609600067139s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?