Vì nơi nào có hai ba người nhơn danh ta nhóm nhau lại, thì ta ở giữa họ.
Jo kur divi vai trīs sapulcējušies manā vārdā, tur es esmu viņu vidū.
Vì, ta bảo, các ngươi sẽ không thấy ta nữa, cho_đến lúc các ngươi sẽ nói rằng: Phước cho Ðấng nhơn danh Chúa mà đến!
Jo es jums saku: no šī laika jūs mani vairs neredzēsiet, iekams sacīsiet: svētīgs, kas nāk Kunga vārdā!
Vậy, hãy đi dạy_dỗ muôn_dân, hãy nhơn danh Ðức_Cha, Ðức_Con, và Ðức_Thánh_Linh mà làm_phép báp tem cho họ,
Tāpēc ejiet un māciet visas tautas, kristīdami tās Tēva un Dēla, un Svētā Gara vārdā,
Còn ai nhơn danh ta mà cho các ngươi một chén nước, vì các ngươi thuộc về Ðấng_Christ, quả_thật, ta nói cùng các ngươi, người ấy sẽ không mất phần_thưởng mình đâu.
Un ja kas apgrēcina vienu no šiem mazajiem, kas uz mani tic, tam būtu labāk, ja tam kaklā piekārtu dzirnakmeni un iemestu viņu jūrā.
Giăng cất_tiếng nói rằng: Thưa thầy, chúng_tôi từng thấy có kẻ nhơn danh thầy mà trừ quỉ; chúng_tôi đã cấm họ, vì không cùng chúng_tôi theo thầy.
Bet Jānis runāja, sacīdams: Mācītāj, mēs redzējām kādu Tavā vārdā izdzenam ļaunos garus; un mēs viņam to noliedzām, jo viņš neseko mums līdz.
và người_ta sẽ nhơn danh Ngài mà rao_giảng cho dân các nước sự ăn_năn để được tha tội, bắt_đầu_từ thành Giê-ru-sa-lem.
Un Viņa vārdā jāsludina grēku gandarīšana un grēku piedošana visām tautām, sākot ar Jeruzalemi.
Ðức_Chúa_Jêsus đáp rằng: Ta đã bảo các ngươi, mà các ngươi không tin; những việc ta nhơn danh Cha ta mà làm đều làm_chứng cho ta.
Jēzus atbildēja viņiem: Es jums saku, bet jūs neticat. Darbi, ko es daru sava Tēva vārdā, tie liecina par mani.
Các ngươi nhơn danh ta mà cầu_xin điều chi mặc_dầu, ta sẽ làm cho, để Cha được sáng danh nơi Con.
Un visu, ko jūs lūgsiet no Tēva manā vārdā, to es darīšu, lai Tēvs tiktu pagodināts Dēlā.
Nếu các ngươi nhơn danh ta xin điều chi, ta sẽ làm cho.
Ja jūs ko lūgsiet man manā vārdā, to es darīšu.
Nhưng_Ðấng_Yên ủi, tức_là Ðức_Thánh_Linh mà Cha sẽ nhơn danh ta sai xuống, Ðấng ấy sẽ dạy_dỗ các ngươi mọi sự, nhắc lại cho các ngươi nhớ mọi điều ta đã phán cùng các ngươi.
Bet Iepriecinātājs Svētais Gars, ko Tēvs sūtīs manā vārdā, jums visu iemācīs un atgādinās jums visu, ko es jums sacīju.
Ấy chẳng phải các ngươi đã chọn ta, bèn là ta đã chọn và lập các ngươi, để các ngươi đi và kết_quả, hầu cho trái các ngươi thường đậu luôn: lại cũng cho mọi điều các ngươi sẽ nhơn danh ta cầu_xin Cha, thì Ngài ban cho các ngươi.
Ne jūs mani izredzējāt, bet es jūs izredzēju un liku, lai jūs ietu un nestu augļus un lai jūsu augļi paliktu, jo visu, ko jūs no Tēva lūgsiet manā vārdā, to Viņš jums dos.
Trong ngày đó, các ngươi sẽ nhơn danh ta mà cầu_xin, ta chẳng nói rằng ta vì các ngươi sẽ cầu_xin Cha đâu;
Tanī dienā jūs lūgsiet manā vārdā, un es nesaku jums, ka es lūgšu Tēvu par jums,
Phi -e-rơ trả lời rằng: Hãy hối cải, ai nấy phải nhơn danh Ðức Chúa Jêsus chịu phép báp-tem, để được tha tội mình, rồi sẽ được lãnh sự ban cho Ðức Thánh Linh.
Un Pēteris viņiem sacīja: Gandariet par saviem grēkiem, un ikviens no jums lai kristās Jēzus Kristus vārdā jūsu grēku piedošanai, un jūs saņemsiet Svētā Gara dāvanu.
Họ bắt Phi -e-rơ và Giăng đến hầu trước mặt mình, và hỏi rằng: Bởi quyền phép nào hay là nhơn danh ai mà các ngươi làm điều nầy?
Un tie, novietojuši viņus vidū, jautāja: Ar kā spēku vai kā vārdā jūs to darījāt?
Họ bèn đòi hai người vào, rồi cấm_tiệt, chẳng cho nhơn danh Ðức_Chúa_Jêsus mà nói hay_là dạy.
Un tie, pasaukuši viņus, pavēlēja vairs nerunāt un nemācīt Jēzus vārdā.
Vì Ðức Thánh Linh chưa giáng xuống trên một ai trong bọn đó; họ chỉ nhơn danh Ðức Chúa Jêsus mà chịu phép báp-tem thôi.
Jo Tas vēl ne pār vienu no viņiem nebija nācis, bet viņi bija kristīti tikai Kunga Jēzus vārdā.
To dzirdējuši, viņi tika kristīti Kunga Jēzus vārdā.
Hỡi_Anh em, tôi nhơn danh Ðức_Chúa_Jêsus_Christ chúng_ta, khuyên anh_em thảy đều phải đồng một tiếng_nói với nhau, chớ phân_rẽ nhau ra, nhưng phải hiệp một ý một_lòng cùng nhau.
Bet es jūs, brāļi, lūdzu mūsu Kunga Jēzus Kristus vārdā, lai jūs visi sacītu to pašu un lai starp jums nebūtu šķelšanās, bet lai jūs būtu pilnīgi, vienprātīgi un vienās domās.
hầu cho chẳng ai nói rằng anh_em đã nhơn danh tôi mà chịu_phép báp tem.
Lai kāds neteiktu, ka jūs esat kristīti manā vārdā.
nên tôi đã dường_như có_mặt ở đó, nhơn danh Ðức_Chúa_Jêsus là Chúa chúng_ta, tuyên_án kẻ phạm_tội đó
Mūsu Kunga Jēzus Kristus vārdā sapulcēties jums un manam garam mūsu Kunga Jēzus spēkā,
Trước_kia anh_em ít_nữa cũng có một_đôi người như_thế; nhưng nhơn danh Ðức_Chúa_Jêsus_Christ, và nhờ Thánh_Linh của Ðức_Chúa_Trời chúng_ta, thì anh_em được rửa sạch, được nên thánh, được xưng công_bình rồi.
Arī no jums daži tādi bijuši, bet jūs esat nomazgāti un svētdarīti, un attaisnoti mūsu Kunga Jēzus Kristus vārdā un mūsu Dieva Garā.
Vậy, nầy là điều tôi nói và điều tôi nhơn danh Chúa mà rao ra: ấy_là anh_em chớ nên ăn_ở như người ngoại_đạo nữa, họ theo sự hư_không của ý_tưởng mình,
Tāpēc es jums to saku un Kunga vārdā apliecinu, lai jūs vairs nedzīvotu tā, kā sava prāta tukšumā dzīvo pagāni.
Hãy thường_thường nhơn danh Ðức_Chúa_Jêsus_Christ chúng_ta, vì mọi sự tạ ơn Ðức_Chúa_Trời, là Cha chúng_ta.
Pateikdamies vienmēr par visu Dievam un Tēvam mūsu Kunga Jēzus Kristus vārdā!
Mặc_dầu anh_em nói hãy làm, cũng phải nhơn danh Ðức_Chúa_Jêsus mà làm mọi điều, nhờ Ngài mà tạ ơn Ðức_Chúa_Trời, là Ðức_Chúa_Cha.
Un visu, ko jūs darāt vārdos vai darbos, to visu dariet Kunga Jēzus Kristus vārdā, pateikdamies Dievam un Tēvam caur Viņu!
Rốt lại, hãy nói với A-chíp rằng: Hãy cẩn_thận về chức_vụ mà ngươi đã nhơn danh Chúa nhận lãnh, để làm cho thật trọn_vẹn.
Bet Arhipam sakiet: Pielūko, ka tu izpildītu uzdevumu, ko saņēmi Kunga vārdā!
Hỡi anh_em, nhơn danh Ðức_Chúa_Jêsus_Christ chúng_ta, chúng_tôi khuyên anh_em phải lánh người anh_em nào không biết tu đức_hạnh mình, và không bước theo các điều dạy_dỗ mà anh_em đã nhận lãnh nơi chúng_tôi.
Mēs jums, brāļi, aizrādām mūsu Kunga Jēzus Kristus vārdā, lai jūs norobežotos no katra brāļa, kas nekārtīgi dzīvo un neievēro mācību, ko tie no mums saņēmuši.
Chúng_tôi nhơn danh Ðức_Chúa_Jêsus_Christ, bảo và khuyên những kẻ đó phải yên_lặng mà làm_việc, hầu cho ăn bánh của mình làm ra.
Bet tiem, kas tādi ir, mēs Kunga Jēzus Kristus vārdā pavēlam un pamudinām tos, lai viņi, mierīgi strādādami, ēstu savu maizi.
Hỡi anh_em, hãy lấy các đấng tiên_tri đã nhơn danh Chúa mà nói, làm mẫu_mực về sự chịu khổ và nhịn_nhục cho mình.
Brāļi, neveiksmēs, ciešanās un pacietībai ņemiet priekšzīmi no praviešiem, kas runāja Kunga vārdā.
1.6430549621582s
Lejupielādējiet mūsu vārdu spēļu lietotni bez maksas!
Savienojiet burtus, atklājiet vārdus un izmēģiniet savu prātu katrā jaunajā līmenī. Vai esat gatavs piedzīvojumam?