Pēc kristības Jēzus tūliņ izkāpa no ūdens, un, lūk, debess atvērās, un Viņš redzēja Dieva Garu baloža veidā nolaižamies uz sevi.
Vừa khi chịu phép báp-tem rồi, Ðức Chúa Jêsus ra khỏi nước; bỗng chúc các từng trời mở ra, Ngài thấy Thánh Linh của Ðức Chúa Trời ngự xuống như chim bò câu, đậu trên Ngài.
Svētīgi ir miermīlīgie, jo viņi sauksies Dieva bērni.
Phước cho những kẻ làm cho người hòa_thuận, vì sẽ được gọi_là con Ðức_Chúa_Trời!
Bet tie, kas bija laivā, nāca un pielūdza Viņu, sacīdami: Patiesi, Tu esi Dieva Dēls!
Các người trong thuyền bèn đến quì lạy Ngài mà nói rằng: Thầy thật_là Con_Ðức_Chúa_Trời!
Sīmanis Pēteris atbildēja un sacīja Viņam: Tu esi Kristus, dzīvā Dieva Dēls.
Si-môn Phi -e-rơ thưa rằng: Chúa là Ðấng Christ, con Ðức Chúa Trời hằng sống.
Un augstais priesteris sacīja Viņam: Es zvērinu Tevi pie dzīvā Dieva, lai Tu mums sacītu, vai Tu esi Kristus, Dieva Dēls?
Thầy_cả thượng phẩm lại nói với Ngài rằng: Ta khiến ngươi chỉ Ðức_Chúa_Trời hằng sống mà thề, hãy nói cho chúng_ta, ngươi có phải là Ðấng_Christ, Con_Ðức_Chúa_Trời chăng?
Un Viņš tiem sacīja: Jums ir dots saprast Dieva valstības noslēpumus, bet tiem, kas ir ārā, tas viss notiek līdzībās,
Ngài phán rằng: Sự mầu_nhiệm của nước Ðức_Chúa_Trời đã tỏ ra cho các ngươi; nhưng về phần người_ngoài, thì dùng thí_dụ để dạy mọi sự,
Bet Jēzus atkal atbildēdams, sacīja tiem: Bērniņi, cik grūti ieiet Dieva valstībā tiem, kas paļaujas uz naudu!
Nhưng_Ðức_Chúa_Jêsus lại phán rằng: Hỡi các con, những kẻ cậy sự giàu_có vào nước Ðức_Chúa_Trời khó là dường nào!
Patiesi es jums saku, ka es jau vairs nedzeršu no šiem vīna koka augļiem līdz tai dienai, kad es to no jauna dzeršu Dieva valstībā.
Quả_thật, ta nói cùng các ngươi, ta không uống trái nho nầy nữa, cho_đến ngày ta sẽ uống trái nho mới trong nước Ðức_Chúa_Trời.
Atkal augstais priesteris jautāja Viņam, sacīdams: Vai Tu esi Kristus, augsti teicamā Dieva Dēls?
Thầy_cả thượng phẩm lại hỏi: Ấy chính ngươi là Ðấng_Christ, Con_Ðức_Chúa_Trời đáng ngợi_khen phải không?
Bet eņģelis viņai sacīja: Nebīsties, Marija, jo tu esi atradusi žēlastību pie Dieva.
Thiên-sứ bèn nói rằng: Hỡi Ma-ri, đừng sợ, vì ngươi đã được ơn trước mặt Ðức Chúa Trời.
Un, lūk, Kunga eņģelis piestājās viņiem, un Dieva spožums apspīdēja tos, un viņi ļoti izbijās.
Một thiên_sứ của Chúa đến gần họ, và sự vinh_hiển của Chúa chói_lòa xung_quanh, họ rất sợ_hãi.
Bet Bērniņš auga un stiprinājās, pilns gudrības; un Dieva žēlastība bija ar Viņu.
Con_trẻ lớn lên, và mạnh_mẽ, được đầy_dẫy sự khôn_ngoan, và ơn Ðức_Chúa_Trời ngự trên Ngài.
Un Viņš tam sacīja: Patiesi, patiesi, es jums saku: jūs redzēsiet debesis atvērtas un Dieva eņģeļus uzejam un nonākam pār Cilvēka Dēlu.
Ngài lại phán: Quả_thật, quả_thật, ta nói cùng các ngươi, các ngươi sẽ thấy trời mở ra, và thiên_sứ của Ðức_Chúa_Trời lên xuống trên Con_người.
Tad Jēzus atbildēja viņiem, sacīdams: Tas ir Dieva darbs, lai jūs ticētu uz to, ko Viņš sūtījis.
Ðức_Chúa_Jêsus đáp rằng: Các ngươi tin Ðấng mà Ðức_Chúa_Trời đã sai đến, ấy đó là công_việc Ngài.
Tā sacīja Viņam: Tiešām Kungs, es esmu ticējusi, ka Tu esi Kristus, dzīvā Dieva Dēls, kas atnācis šinī pasaulē.
Người thưa rằng: Lạy_Chúa, phải, tôi tin Chúa là Ðấng_Christ, Con_Ðức_Chúa_Trời, là Ðấng phải đến thế_gian.
Jēzus sacīja viņai: Vai es tev neteicu: ja tu ticēsi, tad redzēsi Dieva godību?
Ðức_Chúa_Jêsus lại phán: Ta há chẳng từng nói với ngươi rằng nếu ngươi tin thì sẽ thấy sự vinh_hiển của Ðức_Chúa_Trời sao?
Jēzus sacīja viņai: Nepieskaries man, jo es vēl neesmu aizgājis pie sava Tēva, bet ej pie maniem brāļiem un saki viņiem: es aizeju pie sava Tēva un jūsu Tēva, pie sava Dieva un jūsu Dieva.
Ðức_Chúa_Jêsus phán rằng: Chớ rờ đến ta; vì ta chưa lên cùng Cha! Nhưng hãy đi đến_cùng anh_em ta, nói rằng ta lên cùng Cha ta và Cha các ngươi, cùng Ðức_Chúa_Trời ta và Ðức_Chúa_Trời các ngươi.
Pāvils, saskaņā ar Dieva prātu Jēzus Kristus apustulis, visiem svētajiem, kas atrodas Efezā, un ticīgajiem Jēzū Kristu.
Phao-lô, theo ý muốn Ðức Chúa Trời, làm sứ đồ của Ðức Chúa Jêsus Christ, gởi cho các thánh đồ ở thành Ê-phê-sô, cho những kẻ trung tín trong Ðức Chúa Jêsus Christ:
Tamdēļ Dieva Dēls atnāca, lai Viņš sagrautu velna darbus.
Vả, Con_Ðức_Chúa_Trời đã hiện ra để hủy phá công_việc của ma_quỉ.
Tanī atklājas Dieva mīlestība mūsos, ka Dievs atsūtīja savu vienpiedzimušo Dēlu pasaulē, lai mēs dzīvotu caur Viņu.
Lòng_Ðức_Chúa_Trời yêu chúng_ta đã bày_tỏ ra trong điều nầy: Ðức_Chúa_Trời đã sai Con_một Ngài đến thế_gian, đặng chúng_ta nhờ Con được sống.
Ar to Dieva mīlestība kļuvusi pie mums pilnīga, ka mums ir paļāvība tiesas dienā, jo tāpat kā Viņš ir, arī mēs esam šinī pasaulē.
Nầy vì_sao mà sự yêu_thương được nên trọn_vẹn trong chúng_ta, hầu cho chúng_ta được_lòng mạnh_bạo trong ngày xét_đoán, ấy_là Chúa thể_nào thì chúng_ta cũng thể ấy trong thế_gian nầy.
No tā mēs zinām, ka mēs Dieva bērnus mīlam, ja mīlam Dievu un izpildām Viņa baušļus.
Chúng_ta biết mình yêu con_cái Ðức_Chúa_Trời, khi chúng_ta yêu Ðức_Chúa_Trời và giữ vẹn các điều răn Ngài.
Jo viss, kas dzimis no Dieva, uzvar pasauli; un mūsu ticība ir tā uzvara, kas uzvar pasauli.
vì hễ sự gì sanh bởi Ðức_Chúa_Trời, thì thắng hơn thế_gian; và sự thắng hơn thế_gian, ấy_là đức_tin của chúng_ta.
Kas ir tas, kas pasauli uzvar, ja ne tas, kas tic, ka Jēzus ir Dieva Dēls?
Ai là người thắng hơn thế_gian, há chẳng phải kẻ tin Ðức_Chúa_Jêsus là Con_Ðức_Chúa_Trời hay_sao?
Un es redzēju septiņus eņģeļus, kas stāvēja Dieva priekšā, un viņiem deva septiņas bazūnes.
Tôi thấy bảy vị thiên_sứ đứng trước mặt Ðức_Chúa_Trời, và có người trao cho bảy ống loa.
Viņš man sacīja: Šie ir patiesie Dieva vārdi.
Người lại tiếp rằng: Ðó là những lời chơn thật của Ðức_Chúa_Trời.
Un es, Jānis, redzēju svēto pilsētu, jauno Jeruzalemi, nonākot no debesīm, no Dieva, sagatavotu it kā greznotu līgavu savam vīram.
Tôi cũng thấy thành thánh, là Giê-ru-sa-lem mới, từ trên trời, ở nơi Ðức_Chúa_Trời mà xuống, sửa_soạn sẵn như một người vợ mới cưới trang_sức cho chồng mình.
0.41751194000244s
Lejupielādējiet mūsu vārdu spēļu lietotni bez maksas!
Savienojiet burtus, atklājiet vārdus un izmēģiniet savu prātu katrā jaunajā līmenī. Vai esat gatavs piedzīvojumam?