Tulkojums no "atnāca" uz Vjetnamiešu


Kā izmantot "atnāca" teikumos:

Un kad Jēzus atnāca Pētera mājā, Viņš redzēja tā sievasmāti guļam drudzī.
Ðoạn, Ðức Chúa Jêsus vào nhà Phi -e-rơ, thấy bà gia người nằm trên giường, đau rét.
Tad atnāca Jāņa mācekļi pie Viņa un jautāja: Kāpēc mēs un farizeji bieži gavējam, bet Tavi mācekļi negavē?
Khi ấy, các môn_đồ của Giăng đến tìm Ðức_Chúa_Jêsus, mà thưa rằng: Cớ_sao chúng_tôi và những người Pha-ri-si kiêng ăn, còn môn_đồ thầy không kiêng ăn?
Un kad Jēzus atnāca priekšnieka mājā un redzēja stabulnieku un trokšņotāju pūli, Viņš sacīja:
Khi_Ðức_Chúa_Jêsus đến nhà người cai nhà hội, thấy bọn thổi sáo, và chúng làm om_sòm,
Bet tā atnāca un pielūdza Viņu, sacīdama: Kungs, palīdzi man!
Song người đờn bà lại gần, lạy Ngài mà thưa rằng: Lạy_Chúa, xin Chúa giúp tôi cùng!
Bet kamēr viņas gāja pirkt, atnāca līgavainis; un kas bija sagatavojušās, tās kopā ar viņu iegāja kāzās un durvis aizslēdza.
Song trong khi họ đang đi mua, thì chàng rể đến; kẻ nào chực sẵn, thì đi với người cùng vào tiệc cưới, và cửa đóng lại.
Bet pēc tam atnāca arī pārējās jaunavas un sacīja: Kungs, kungs, atver mums!
Chặp lâu, những người nữ đồng_trinh khác cũng đến và xin rằng: Hỡi_Chúa, hỡi Chúa, xin mở cho chúng_tôi!
Tad atnāca tas, kas bija saņēmis piecus talentus. Viņš atnesa vēl piecus talentus un sacīja: Kungs, tu man iedevi piecus talentus, lūk, es ieguvu vēl citus piecus!
Người đã nhận năm ta-lâng bèn đến, đem năm ta-lâng khác nữa, và thưa rằng: Lạy chúa, chúa đã cho tôi năm ta-lâng; đây nầy, tôi làm lợi ra được năm ta-lâng nữa.
Bet atnāca arī tas, kas vienu talentu bija saņēmis, un sacīja: Kungs, es zinu, ka tu esi bargs cilvēks: tu pļauj tur, kur tu neesi sējis, un savāc, kur neesi izkaisījis.
Người chỉ nhận một ta-lâng cũng đến mà thưa rằng: Lạy chúa, tôi biết chúa là người nghiêm nhặt, gặt trong chỗ mình không gieo, lượm lặt trong chỗ mình không rải ra,
Un atnāca Viņa māte un brāļi; un tie, ārā stāvēdami, sūtīja pie Viņa un aicināja Viņu.
Mẹ và anh_em Ngài đến, đứng ngoài sai kêu Ngài. Ðoàn dân vẫn ngồi chung_quanh Ngài.
Vakaram iestājoties, Viņš atnāca ar tiem divpadsmit.
Buổi chiều, Ngài đến với mười_hai sứ đồ.
Un, Viņam vēl runājot, no augstajiem priesteriem un rakstu mācītājiem, un vecākajiem atnāca Jūdass Iskariots, viens no tiem divpadsmit, un ar viņu liels ļaužu pūlis ar zobeniem un rungām.
Ngài đương còn phán, tức_thì Giu-đa, là một trong mười_hai sứ đồ thoạt đến với một toán đông cầm gươm và gậy, bởi các thầy tế_lễ cả, các thầy thông giáo, và các trưởng_lão phái đến.
Un viņi steigā atnāca un atrada Mariju un Jāzepu, un Bērniņu, kas gulēja silē.
Vậy, họ vội_vàng đi đến đó, thấy Ma-ri, Giô-sép, và thấy con_trẻ đang nằm trong máng cỏ.
Bet atnāca pie Viņa māte un Viņa brāļi un daudzo ļaužu dēļ nevarēja Viņam tikt klāt.
Mẹ và anh_em Ðức_Chúa_Jêsus đến tìm Ngài; song vì người_ta đông lắm, nên không đến gần Ngài được.
Un, lūk, tur atnāca cilvēks, vārdā Jairs, kas bija sinagogas priekšnieks; un tas, nokritis pie Jēzus kājām, lūdza Viņu ienākt tā namā,
Có người cai nhà hội tên là Giai-ru đến sấp mình xuống nơi chơn Ðức_Chúa_Jêsus, xin Ngài vào nhà mình.
Un kad Jēzus atnāca tai vietā, Viņš, uz augšu paskatījies, ieraudzīja to un sacīja viņam: Zahej, kāp steigšus zemē, jo šodien man jāpaliek tavā namā!
Ðức Chúa Jêsus đến chỗ ấy, ngước mắt lên mà phán rằng: Hỡi Xa-chê, hãy xuống cho mau, vì hôm nay ta phải ở nhà ngươi.
Tas naktī atnāca pie Jēzus un sacīja Viņam: Rabbi! Mēs zinām, ka Tu esi no Dieva nācis mācītājs, jo neviens nevar tādus brīnumus darīt, kādus Tu dari, ja ar Viņu nav Dievs.
Ban_đêm, người nầy đến_cùng Ðức_Chúa_Jêsus mà nói rằng: Thưa thầy, chúng_tôi biết thầy là giáo_sư từ Ðức_Chúa_Trời đến; vì những phép lạ thầy đã làm đó, nếu Ðức_Chúa_Trời chẳng ở cùng, thì không ai làm được.
Kad samarieši atnāca pie Viņa, tie lūdza Viņu palikt pie tiem, un Viņš palika tur divas dienas.
Vậy, các người Sa-ma-ri đã đến_cùng Ngài, xin Ngài vào trọ nơi mình; Ngài bèn ở lại đó hai ngày.
Tad daudzi jūdu ļaudis uzzināja, ka Viņš ir tur; un atnāca ne tikai Jēzus dēļ, bet lai redzētu arī Lācaru, ko Viņš bija uzmodinājis no miroņiem.
Một bọn người Giu-đa nghe Ðức_Chúa_Jêsus có tại đó, bèn đến, chẳng_những vì Ngài thôi, lại cũng để xem La-xa-rơ, là người Ngài đã khiến từ kẻ chết_sống lại.
Tad Viņš atnāca pie Sīmaņa Pētera; un Pēteris sacīja Viņam: Kungs, Tu man mazgāsi kājas?
Vậy, Ngài đến cùng Si-môn Phi -e-rơ, thì người thưa rằng: Chúa ôi, chính Chúa lại rửa chơn cho tôi sao!
Tad Jūdass, paņēmis kareivju nodaļu un augsto priesteru un farizeju kalpus, atnāca tur ar laternām, lāpām un ieročiem.
Vậy, Giu-đa lãnh một cơ binh cùng những kẻ bởi các thầy tế_lễ cả và người Pha-ri-si sai đến, cầm đèn_đuốc khí_giới vào nơi đó.
Tad atnāca kareivji un pirmajam un otrajam, kas kopā ar Viņu bija piesisti krustā, salauza stilbkaulus.
Vậy, quân_lính lại, đánh gãy ống chơn người thứ nhứt, rồi đến người kia, tức_là kẻ cùng bị đóng đinh với Ngài.
Bet arī Nikodēms atnāca, kas agrāk bija nācis pie Jēzus naktī, un atnesa kādas simts mārciņas mirru un aloes maisījumu.
Ni-cô-đem, là người khi trước đã tới cùng Ðức_Chúa_Jêsus trong ban_đêm, bấy_giờ cũng đến, đem theo độ một_trăm cân một dược hòa với lư hội.
Pirmajā nedēļas dienā, rīta agrumā, kad vēl bija tumsa, Marija Magdalēna atnāca pie kapa un redzēja akmeni noveltu no kapa.
Ngày thứ nhứt trong tuần_lễ, lúc rạng_đông, trời còn mờ_mờ, Ma-ri Ma-đơ-len tới mộ, thấy hòn đá lấp cửa mộ đã dời đi.
Tad Pēteris un otrs māceklis izgāja un atnāca pie kapa.
Phi -e-rơ với môn đồ khác bèn bước ra, đi đến mồ.
Tad, viņam sekodams, atnāca Sīmanis Pēteris, iegāja kapā un redzēja noliktu audeklu.
Si-môn Phi -e-rơ theo đến, vào trong mộ, thấy vải bỏ dưới đất,
Kad tanī pat pirmajā nedēļas dienā, vakaram iestājoties, aiz bailēm no jūdiem durvis, kur mācekļi bija sapulcējušies, bija aizslēgtas, Jēzus atnāca un nostājās viņu vidū, un sacīja tiem: Miers jums!
Buổi chiều nội ngày đó, là ngày thứ nhứt trong tuần_lễ, những cửa nơi các môn_đồ ở đều đương đóng lại, vì sự dân Giu-đa, Ðức_Chúa_Jêsus đến đứng chính giữa các môn_đồ mà phán rằng: Bình_an cho các ngươi!
Bet Toms, viens no tiem divpadsmit, saukts Dvīnis, nebija pie viņiem, kad atnāca Jēzus.
Vả, lúc Ðức Chúa Jêsus đến, thì Thô-ma, tức Ði-đim, là một người trong mười hai sứ đồ, không có ở đó với các môn đồ.
Bet notika, ka pēc apmēram trijām stundām, nezinādama, kas bija noticis, atnāca arī viņa sieva.
Khỏi đó độ ba giờ, vợ người bước vào, vốn chưa hề biết việc mới xảy đến.
Un apgraizītie ticīgie, kas atnāca kopā ar Pēteri, bija pārsteigti, ka Svētā Gara žēlastība tika izlieta arī uz pagāniem.
Các tín đồ đã chịu phép cắt bì, là người kẻ đồng đến với Phi -e-rơ, đều lấy làm lạ, vì thấy sự ban cho Ðức Thánh Linh cũng đổ ra trên người ngoại nữa.
Pēc piecām dienām augstais priesteris Ananija kopā ar dažiem vecākajiem un kādu runātāju Tertullu atnāca pie zemes pārvaldnieka, lai vērstos pret Pāvilu.
Sau đó năm ngày, có thầy_cả thượng phẩm là A-na-nia đến, với vài người trưởng_lão cùng một nhà diễn_thuyết kia tên là Tẹt-tu-lu, trình đơn_kiện Phao-lô trước mặt quan tổng_đốc.
Pēc dažām dienām atnāca Fēlikss kopā ar Druzillu, savu sievu, kas bija jūdiete, un, ataicinājis Pāvilu, klausījās viņu par ticību uz Jēzu Kristu.
Qua mấy ngày sau, Phê-lít với vợ mình là Ðơ-ru-si, người Giu-đa, đến, rồi sai gọi Phao-lô, và nghe người nói về đức tin trong Ðức Chúa Jêsus Christ.
Tamdēļ Dieva Dēls atnāca, lai Viņš sagrautu velna darbus.
Vả, Con_Ðức_Chúa_Trời đã hiện ra để hủy phá công_việc của ma_quỉ.
Es ļoti priecājos, kad atnāca brāļi un apliecināja tavu patiesību, ka tu jau staigā patiesībā.
Vì tôi rất lấy_làm vui_vẻ mà thấy mấy anh_em đến đây, làm_chứng về anh yêu_mến lẽ thật, và về cách anh làm theo lẽ thật ấy_là thể_nào.
Tad atnāca viens no septiņiem eņģeļiem, kuriem bija septiņi kausi, pildīti septiņām pēdējām mocībām, un runāja man, sacīdams: Nāc, es tev rādīšu līgavu, Jēra sievu!
Một vị trong bảy thiên_sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai_nạn cuối_cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên_Con.
No Samarijas atnāca sieviete smelt ūdeni.
Một người đờn bà Sa-ma-ri đến múc nước.
1.8606548309326s

Lejupielādējiet mūsu vārdu spēļu lietotni bez maksas!

Savienojiet burtus, atklājiet vārdus un izmēģiniet savu prātu katrā jaunajā līmenī. Vai esat gatavs piedzīvojumam?